Thống chế Harold Rupert Leofric George Alexander, Bá tước Alexander đệ nhất của Tunis, KG, GCB, OM, GCMG, CSI, DSO, MC, CD, PC (Can), PC (10 tháng 12, 1891 – 16 tháng 6, 1969)[2] là một sĩ quan cao cấp của Lục quân Anh, từng tham chiến trong cả Chiến tranh thế giới thứ nhấtthứ hai, sau đó ông trở thành Toàn quyền CanadaLord Lieutenant đầu tiên của Đại Luân Đôn vào năm 1965.

Bá tước Alexander của Tunis
Harold Alexander thập niên 1940
Chức vụ
Nhiệm kỳ12 tháng 4, 1946 – 28 tháng 1, 1952
Tiền nhiệmAlexander Cambridge, Bá tước Athlone đệ nhất
Kế nhiệmVincent Massey
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Anh
Nhiệm kỳ1 tháng 3, 1952 – 18 tháng 10, 1954
Tiền nhiệmWinston Churchill
Kế nhiệmHarold Macmillan
Lord Lieutenant của Hạt Luân Đôn
Nhiệm kỳ25 tháng 4, 1957 – 1 tháng 4, 1965
Tiền nhiệmTử tước Alan Brooke
Kế nhiệmBản thân ông, khi là Lord Lieutenant của Đại Luân Đôn
Nhiệm kỳ1 tháng 4, 1965 – 28 tháng 12, 1966
Tiền nhiệmChính ông, với tư cách Lord-Lieutenant của Hạt Luân Đôn
Kế nhiệmGerald Templer
Nhiệm kỳ1 tháng 3, 1946 – 16 tháng 6, 1969
Hereditary Peerage
Tiền nhiệmDanh xưng quý tộc này được tạo mới
Kế nhiệmShane Alexander, Bá tước Alexander đệ nhị của Tunis
Thông tin chung
Sinh(1891-12-10)10 tháng 12 năm 1891
Luân Đôn, Anh Quốc
Mất16 tháng 6 năm 1969(1969-06-16) (77 tuổi)
Slough, Buckinghamshire, Anh Quốc
Con cái{{plainlist|
  • Lady Rose Maureen Alexander
  • Shane Alexander, Bá tước Alexander đệ nhị của Tunis
  • Brian James Alexander}}
Trường lớp
Chữ ký
Binh nghiệp
Thuộcnước Anh
Phục vụLục quân Anh
Năm tại ngũ1911–1946[1]
Cấp bậcThống chế
Đơn vịIrish Guards
Chỉ huy
  • Bộ Tư lệnh Tối cao Lực lượng Đồng Minh
  • Cụm tập đoàn quân số 15
  • Cụm tập đoàn quân số 18
  • Bộ Tư lệnh Trung Đông
  • Bộ Tư lệnh Phương Nam
  • Quân đoàn 1
  • Sư đoàn Bộ binh số 1
  • Lữ đoàn bộ binh Ấn Độ số 7 (Lữ đoàn Nowshera)
  • Tiểu đoàn 1, Irish Guards
  • Tiểu đoàn 2, Irish Guards
  • Baltische Landeswehr
Tham chiến

Alexander chào đời ở Luân Đôn trong một gia đình quý tộc và theo học tại trường Harrow trước khi được huấn luyện ở Trường Quân sự Hoàng gia ở Sandhurst (Royal Military College, Sandhurst) để trở thành một sĩ quan của Irish Guards. Con đường binh nghiệp của ông thăng tiến khi ông phục vụ trong Thế chiến thứ nhất, được trao tặng nhiều huân huy chương và danh hiệu, và tiếp tục nghiệp nhà binh của mình qua nhiều chiến dịch của quân đội Anh ở châu Âu và châu Á. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Alexander đã chứng kiến những thời khắc cuối cùng khi quân Đồng minh di tản khỏi Dunkirk và sau đó nắm giữ những chức vụ chỉ huy cấp cao ở mặt trận Miến Điện, Bắc PhiItaly, trong đó ông từng là Tổng Tư lệnh chiến trường Trung Đông và Tư lệnh Cụm Tập đoàn quân 18 ở Tunisia. Sau đó ông chỉ huy Cụm Tập đoàn quân 15 chiếm Sicilia và tiếp tục chiếm Italy trước khi ông được trao chiếc gậy Thống chế và trở thành Tư lệnh Tối cao quân Đồng minh ở Địa Trung Hải.

Năm 1946, ông được vua George VI chỉ định làm Toàn quyền Canada theo đề xuất của Thủ tướng Canada William Lyon Mackenzie King, để thay thế Alexander Cambridge (Đệ nhất Bá tước của Athlone) làm phó vương. Ông giữ chức vụ này cho đến khi Vincent Massey kế nhiệm năm 1952. Alexander cho thấy lòng nhiệt thành với sự hoang vu của Canada và ông cũng được người Canada yêu mến. Ông là vị toàn quyền cuối cùng không sinh ra ở Canada cho đến khi Adrienne Clarkson làm toàn quyền từ 2000 - 2005 (bà này sinh ở Hongkong năm 1939), ông cũng là vị toàn quyền cuối cùng xuất thân quý tộc Anh.

Sau khi kết thúc thời gian làm phó vương, Alexander trở thành thành viên Viện cơ mật Canada và đồng thời phục vụ trong Nội các của Thủ tướng Winston Churchill với chức danh Bộ trưởng Quốc phòng, do đó ông cũng là thành viên Cơ mật viện Vương quốc Liên hiệp Anh.[3] Alexander nghỉ hưu năm 1954 và qua đời năm 1969.

Tham khảo sửa

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Houterman
  2. ^ Hunt, David. “Alexander, Harold Rupert Leofric George, first Earl Alexander of Tunis”. Oxford Dictionary of National Biography . Oxford University Press. doi:10.1093/ref:odnb/30371. (yêu cầu Đăng ký hoặc có quyền thành viên của thư viện công cộng Anh.)
  3. ^ Privy Council Office (30 tháng 10 năm 2008). “Historical Alphabetical List since 1867 of Members of the Queen's Privy Council for Canada”. Queen's Printer for Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2009.