Đảng Nhân dân Campuchia

chính đảng tại Campuchia

Đảng Nhân dân Campuchia (CPP) là một tổ chức chính trị ở Campuchia. Tổ chức tiền thân của đảng này là Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer (KPRP).

Đảng Nhân dân Campuchia
គណបក្សប្រជាជនកម្ពុជា
Kanakpak Pracheachon Kâmpuchéa
Chủ tịch ĐảngHun Sen
Phó Chủ tịch ĐảngSay Chhum
Sar Kheng
Thành lập28/6/1951
Trụ sở chínhPhnôm Pênh, Campuchia
Ý thức hệ1951–91:
 • Chủ nghĩa Cộng sản
 • Chủ nghĩa Marx-Lenin
1991–nay:
 • Chủ nghĩa chuyên chế
 • Chủ nghĩa dân túy [1][2][3]
Khuynh hướngTrung dung tới Trung tả
Thuộc quốc giaMặt trận Đoàn kết Phát triển Tổ quốc Campuchia
Thuộc tổ chức quốc tếQuốc tế Dân chủ Trung dung
Màu sắc chính thức     CPP
     Khác
Thượng viện
58 / 62
Quốc hội
125 / 125
1.645 / 1.646
Hội đồng Xã
11.510 / 11.572
Trang webcpp.org.kh

Lịch sử

Năm 1951, Đảng Cộng sản Đông Dương tách ra thành ba đảng riêng biệt của ba nước Đông Dương. Campuchia thành lập đảng riêng mang tên Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer và tổ chức đại hội đảng lần thứ nhất. Hệ tư tưởng của đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin. Sau Hiệp định Genève, 1954, KPRP rút vào hoạt động bí mật.

Đại hội đảng lần thứ hai (tháng 9 năm 1960) đã bầu Tou Samouth làm Tổng Bí thư đảng. Tại đại hội này, Pol Pot được bầu giữ vị trí thứ ba trong ban lãnh đạo KPRP. Pol Pot đã tập hợp phe cánh để tiếm quyền lãnh đạo KPRP, đổi tên đảng thành Đảng Công nhân Khmer (WPK). Sau khi Tổng Bí thư Tou Samouth mất tích một cách bí ẩn, Pol Pot đã triệu tập hội nghị trung ương đảng vào tháng 1 năm 1963 và lên làm Tổng Bí thư.

Năm 1966, Pol Pot đổi tên Đảng Công nhân Khmer thành Đảng Cộng sản Khmer (KCP), còn được biết đến dưới cái tên Khmer Đỏ (Khmer Rouge), thực hiện chính sách diệt chủng đối với nhân dân Campuchia (1975-1979).

Từ ngày 5 đến ngày 9 tháng 1 năm 1979, kế thừa Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer, ban lãnh đạo của Mặt trận Đoàn kết Dân tộc Cứu nước Campuchia tổ chức Đại hội đảng lần thứ ba thông qua cương lĩnh và điều lệ mới với nhiệm vụ "đánh đổ chính quyền của tập đoàn phản động Pôn Pốt - I-eng Xa-ri, thiết lập chế độ dân chủ nhân dân làm cho Campuchia trở thành một nước hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến lên chủ nghĩa xã hội". Đại hội bầu 21 ủy viên trung ương, bầu Pen Sovann làm Tổng Bí thư và 7 thành viên Bộ Chính trị.

Đại hội đảng lần thứ tư (từ ngày 26 đến 28 tháng 5 năm 1981) đề ra nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Campuchia là bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, xây dựng Tổ quốc và chính thức lấy tên đảng là Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia (CPRP), bầu Heng Samrin làm Tổng Bí thư.

Đại hội Đảng lần thứ năm (từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 10 năm 1985) đã tổng kết 7 năm hồi sinh của dân tộc, đề ra nhiệm vụ chiến lược chung và các chủ trương mới về đối nội và đối ngoại, Heng Samrin tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư.

Tại Đại hội bất thường ngày 17 tháng 10 năm 1991, CPRP đã đổi tên thành Đảng Nhân dân Campuchia và từ bỏ ý thức hệ Mác-xít[4], bầu Heng Samrin làm Chủ tịch danh dự, Chea Sim làm Chủ tịch và Hun Sen làm Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương đảng.

Hiện nay Đảng Nhân dân Campuchia là đảng cầm quyền ở Campuchia với Hun Sen làm Thủ tướng, Chea Sim làm Chủ tịch Thượng nghị viện, và Heng Samrin làm Chủ tịch Quốc hội (Hạ nghị viện) Campuchia. Đảng giành 64 ghế trong tổng số 123 ghế Quốc hội trong tổng tuyển cử năm 1998, 73 ghế trong tổng tuyển cử năm 2003 và 90 ghế trong tổng tuyển cử năm 2008.

Lãnh đạo Cộng hòa Nhân dân Campuchia (1979–1993)

Lãnh đạo Đảng

Họ và tênTừTới
Pen Sovann5/1/19795/12/1981
Heng Samrin5/12/198117/10/1991
Chea Sim17/02/19918/6/2015
Hun Sen20/6/2015nay

Tổ chức

Đảng gồm một Ủy ban Thường trực gồm 34 thành viên, thường được gọi Bộ Chính trị. Thành viên hiện tại:

  1. Hun Sen (Chủ tịch)
  2. Heng Samrin (Chủ tịch danh dự)
  3. Sar Kheng (Phó Chủ tịch)
  4. Say Chhum (Chủ tịch Ủy ban Thường vụ)
  5. Say Phouthang
  6. Bou Thang
  7. Tea Banh
  8. Men Sam An
  9. Nguon Nhel
  10. Ney Pena
  11. Sim Ka
  12. Ke Kim Yan
  13. Pol Saroeun
  14. Kong Som Ol
  15. Sok An
  16. Im Chhun Lim
  17. Dith Munty
  18. Chea Chanto
  19. Uk Rabun
  20. Cheam Yeap
  21. Ek Sam Ol
  22. Som Kim Suor
  23. Khuon Sudary
  24. Pen Pannha
  25. Chhay Than
  26. Hor Nam Hong
  27. Bin Chhin
  28. Keat Chhon
  29. Yim Chhay Ly
  30. Tep Ngorn
  31. Kun Kim
  32. Meas Sophea
  33. Neth Savoeun

Xem thêm

Tham khảo