Đồng bằng sông Hồng

đồng bằng trũng hình thành bởi sông Hồng ở miền Bắc Việt Nam

Đồng bằng sông Hồng (hay Châu thổ Bắc Bộ) là khu vực hạ lưu sông Hồngsông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

Vị trí vùng đồng bằng sông Hồng (màu đỏ) trên bản đồ Việt Nam
Các tiểu vùng ở Bắc Bộ trước năm 2013, khi Vùng Đồng bằng sông Hồng chưa có tỉnh Quảng Ninh

Vùng có diện tích tự nhiên là 21.253 km2, chiếm 6,42% diện tích Việt Nam; dân số 22,92 triệu người, chiếm 23,49% dân số Việt Nam; mật độ dân số 1.087 người/km2, cao nhất so với các vùng khác và gấp 3,66 lần so với mật độ trung bình chung của Việt Nam.[1]

Không giống như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái BìnhHưng Yên là không có núi, do đó khu vực này thường được gọi là "châu thổ sông Hồng".

Vị trí, diện tích

Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ phía bắc là 2 góc ở vĩ độ 21°40´B (huyện Bình Liêu) Quảng Ninh và 21°34´B (huyện Lập Thạch) Vĩnh Phúc, tới 19°52´B (đảo Cồn Nổi, huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 108°04´Đ (mũi Sa Vĩ, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh). Toàn vùng có diện tích 21.259,6 km², tỷ lệ khoảng 6,4% tổng diện tích cả nước.

Phía bắc và đông bắc giáp Đông Bắc Bộ, phía tây và tây bắc giáp Tây Bắc Bộ, phía tây nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam là vịnh Bắc Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.

Hành chính

STTTỉnh/thành phốThủ phủQuậnHuyệnThành phố thuộc tỉnhThị xãDân sốDiện tíchMật độ dân số
1Hà NộiHoàn Kiếm, Ba Đình1217018.418.8833.358,92.506
2Hải PhòngHồng Bàng78002.069.1101.561,81.325
3Bắc NinhBắc Ninh04221.488.250822,71.809
4Hưng YênHưng Yên08111.279.308930,21.375
5Hà NamPhủ Lý0411867.258860,91.007
6Nam ĐịnhNam Định09102.252.2831.6681.350
7Thái BìnhThái Bình07101.876.5791.570,51.195
8Ninh BìnhNinh Bình06201.000.0931.387721
9Hải DươngHải Dương09211.932.0901.668,21.158
10Vĩnh PhúcVĩnh Yên07201.184.0741.235,2959
11Quảng NinhHạ Long08421.362.9006.207,79220

Đặc điểm tên gọi

Các nhà nghiên cứu như Giáo sư Trần Quốc Vượng gọi vùng này là châu thổ Bắc bộ mà không gọi đồng bằng sông Hồng vì lý do:[2]

  • Châu thổ Bắc bộ là sản phẩm chính của phù sa hệ thống sông Hồng và cả hệ thống sông Thái Bình.
  • Châu thổ Bắc bộ không bằng phẳng nên không nên gọi là đồng bằng. Trừ tỉnh Thái Bình [3] và tỉnh Hưng Yên không có núi, tất cả các tỉnh khác của châu thổ Bắc bộ đều có địa hình núi đồi xen kẽ châu thổ và thung lũng.
  • Ngoài ra châu thổ Bắc bộ có nhiều "trũng" (ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng, ô trũng Nho Quan, ô trũng Chương Mỹ - Mỹ Đức, v.v.). Không nhấn mạnh điểm này, coi như không hiểu sự phân bố các làng ở châu thổ Bắc bộ và nền nông nghiệp kèm theo con sông này.

Địa chất

Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại nền đá ở vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuối đại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm. Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần.

Trong đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng tự nhiên, điển hình là ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan. Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy. Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ.

Dân số

Lịch sử phát triển
dân số
NămDân số
199517.078.400
199617.289.800
199717.494.800
199817.692.900
199917.877.800
200018.060.700
200118.249.900
200218.432.900
200318.617.500
200418.807.900
200518.976.700
200619.108.900
200719.228.800
200819.473.700
200919.618.100
201019.803.300
201119.999.300
201621.237.416
Nguồn:[4]

Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 21.848.913 người (năm 2021) chiếm khoảng 22,3% tổng dân số cả nước,[5] với bình quân khoảng 1.450 người/km2. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước.Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.

  • Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
  • Tuy nhiên lại gây sức ép lớn cho tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm, xuất hiện nhiều vấn đề về chỗ ở, việc làm, tỉ lệ phạm luật và tệ nạn xã hội cao.
  • Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.
  • Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống… với 2 trung tâm kinh tế xã hội là Hà NộiHải Phòng.

Quân sự

Vùng đồng bằng sông Hồng có vị trí chiến lược trong an ninh-quốc phòng. Hiện nay, vùng đồng bằng sông Hồng do Bộ tư lệnh Thủ đô Hà NộiQuân khu 2, Quân khu 1, Quân khu 3 bảo vệ.

Quân đoàn 1, còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng, được thành lập ngày 24 tháng 10, đóng tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình là một trong 4 binh đoàn chủ lực ở Việt Nam.

Tài nguyên thiên nhiên

  • Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 100% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
  • Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. Tài nguyên khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thời tiết mùa đông rất phù hợp cho các cây trồng ưa lạnh
  • Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồngsông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
  • Tài nguyên biển: bờ biển dài khoảng 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông, du lịch,...)
  • Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền HảiThái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn...

Kinh tế

Cơ sở hạ tầng

Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…),

Công nghiệp

Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là: luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai thác khí dầu, khai thác đá vôi, khai thác cao lanh.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước.[cần dẫn nguồn] Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.

Tính đến cuối năm 2009 Lưu trữ 2010-08-12 tại Wayback Machine, vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.

Nông nghiệp

Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ.Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.

Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ /ha (2008)

Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính.

Nuôi lợn, bò và gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng

Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Thái Bình, Nam ĐịnhNinh Bình nằm giáp biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Dịch vụ

Đồng bằng sông Hồng là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi, hoạt động vận tải sôi nổi nhất. Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng.

Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Tam Đảo, Hồ Tây, Chùa Hương, chùa Phật Tích, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Phố Hiến, Cúc Phương, Tràng An, Chùa Bút Tháp, Chùa Tam Chúc, Cát Bà, Phủ Dầy, Đền Trần, Chùa Keo, Chùa Dâu, Đền Đô, Vườn quốc gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm

Sân bay: sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài (Hà Nội). Cảng: có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng. Cảng sông quan trọng là cảng Ninh Phúc và cảng Nam Định.

Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, có nhiều tài chính, ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

Khó khăn

  • Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu;
  • Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu;
  • Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất;
  • Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.

Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng[6]

  • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam.
SttTên tỉnhThủ phủ[7]Thành phốThị xãQuậnHuyệnDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Mật độ
(km²)
Biển số xeMã vùng ĐT
1
Tp Hà Nội
Q Hoàn Kiếm, Q Ba Đình
1
12
17
3.358,9
8.418.883
2.506
29
đến
33, 40
24
2
Bắc Ninh
TP Bắc Ninh
2
24
822,7
1.488.2501.809
99
222
3
Hà Nam
TP Phủ Lý
1
1
4
860,9
867.258
1.007
90
226
4
Hải Dương
TP Hải Dương
2
1
9
1.668,2
1.932.090
1.158
34
220
5
Tp Hải Phòng
Q Hồng Bàng
7
8
1.561,8
2.069.110
1.325
15
16
225
6
Hưng Yên
TP Hưng Yên
1
1
8
930,2
1.279.308
1.375
89
221
7
Nam Định
TP Nam Định
1
9
1.668
1.771.000
1.062
18
228
8
Thái Bình
TP Thái Bình
1
7
1.570,2
1.876.579
1.195
17
227
9
Vĩnh Phúc
TP Vĩnh Yên
2
7
1.235,2
1.184.074
959
88
211
10
Ninh Bình
TP Ninh Bình
2
6
1.386,8
993.920
717
35
229
11Quảng NinhTP Hạ Long4276.178,51.398.73225014203

Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh (ngoại trừ thành phố Hà Nộithành phố Hải Phòng là hai thành phố trực thuộc Trung ương). Trong đó, tỉnh Vĩnh Phúc có thành phố là Vĩnh YênPhúc Yên, tỉnh Hải Dương có hai thành phố là Hải DươngChí Linh, tỉnh Bắc Ninh có hai thành phố là Bắc NinhTừ Sơn, tỉnh Ninh Bình có hai thành phố là Ninh BìnhTam Điệp.

Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1945 cho đến năm 1997, toàn vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có ba thành phố là Hà Nội, Hải PhòngNam Định. Từ năm 1997 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

Các thành phố lập đến năm 1975:

Các thành phố lập từ năm 1993 đến nay:

Hiện nay, ở vùng đồng bằng sông Hồng có 1 đô thị loại đặc biệt: thành phố Hà Nội (trực thuộc Trung ương); 5 đô thị loại I: thành phố Hải Phòng (trực thuộc Trung ương), thành phố Nam Định (thuộc tỉnh Nam Định), thành phố Bắc Ninh (thuộc tỉnh Bắc Ninh), thành phố Hải Dương (thuộc tỉnh Hải Dương), thành phố Hạ Long (thuộc tỉnh Quảng Ninh). Các thành phố là đô thị loại II: thành phố Thái Bình (thuộc tỉnh Thái Bình), thành phố Ninh Bình (thuộc tỉnh Ninh Bình), thành phố Vĩnh Yên (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc), thành phố Phủ Lý (thuộc tỉnh Hà Nam), thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả, thành phố Uông Bí (thuộc tỉnh Quảng Ninh). Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

Đô thị

Tính đến ngày 14 tháng 2 năm 2023, vùng Đồng bằng sông Hồng có:

Xem thêm

Tham khảo