Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Racmuoi (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 283:
 
[[Tập tin:Van Mieu han tu 5412926827 072c42c3a1 t.jpg|phải|nhỏ|Chữ "tĩnh" trong [[thư pháp chữ Việt|thư pháp truyền thống]].]]
[[Tiếng Pháp]], một di sản của chế độ thuộc địa, được nhiều người Việt Nam có học là ngôn ngữ thứ hai, đặc biệt là trong thế hệ cũ và những người được giáo dục ở [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam]], nơi đây là ngôn ngữ chính hành chính, giáo dục một thương mại. Việt Nam vẫn là thành viên của [[Cộng đồng Pháp ngữ]] (''La Francophonie'') và giáo dục đã làm hồi sinh một số quan tâm đến ngôn ngữ.{{sfn|Thượng viện Pháp|1997}} [[Tiếng Nga]], và ở mức độ thấp hơn [[tiếng Đức]], [[tiếng Séc]] và [[tiếng Ba Lan]] được biết đến trong một số người [[miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc]] có gia đình có quan hệ với [[Khối Đông]] trong [[Chiến tranh Lạnh]]. {{sfn|Van Van|p=8}} Với mối quan hệ được cải thiện với các nước phương Tây và những cải cách gần đây trong quản trị Việt Nam, [[tiếng Anh]] ngày càng được sử dụng như ngôn ngữ thứ hai và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc hầu hết các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp.{{sfn|Van Van|p=9}}{{sfn|Bộ thương mại quốc tế Vương quốc Anh|2018}} Sự phổ biến của [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Triều Tiên]] cũng tăng lên khi mối quan hệ của đất nước với các quốc gia Đông Á khác được tăng cường.{{snf|Wai-ming|2002|p=3}}{{sfn|Anh Dinh|2016|p=63}}{{sfn|Hirano|2016}}
 
=== Tôn giáo ===