Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 123:
 
== Kinh tế ==
{{Chính|Kinh tế Việt Nam}}[[Tập tin:Vietnam Television logo from 2013.svg|nhỏ|200x200px|Logo [[Đài Truyền hình Việt Nam]].]]
[[Tập tin:Landmark 81 (47263478561).jpg|nhỏ|204x204px|Tòa[[Landmark 81]] – tòa nhà Landmarkcao 81nhất Việt Nam]]
[[Tập tin:Brown rice.jpg|nhỏ|200x200px|[[Gạo]] – một trong những mặt hàng xuất khẩu chính.|thế=]]
Chính sách [[Đổi mới]] năm 1986 thiết lập mô hình "[[Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa]]". Thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Từ năm 1993 đến 1997, [[kinh tế Việt Nam]] đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm khoảng 9%. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] 8,5% vào năm 1997 giảm xuống 4% năm 1998 do ảnh hưởng của [[khủng hoảng tài chính châu Á 1997|một cuộc khủng hoảng]], và tăng lên 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000–2002 khi kinh tế thế giới đang trì trệ. Ngày [[7 tháng 11]] năm [[2006]], Việt Nam được phép gia nhập [[Tổ chức Thương mại Thế giới|WTO]] sau khi kết thúc đàm phán song phương với các nước có yêu cầu và chính thức là thành viên thứ 150 ngày [[11 tháng 1]] năm [[2007]].<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|publisher=Xuân Danh, [[Thanh Niên (báo)|''Báo Thanh niên'']]|date=8 tháng 11 năm 2006|url=https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/viet-nam-chinh-thuc-tro-thanh-thanh-vien-thu-150-cua-wto-355895.html|title=Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO|accessdate=9 tháng 12 năm 2011}}</ref> Sau cải cách kinh tế – xã hội, theo một số nghiên cứu, [[Bất bình đẳng kinh tế|bất bình đẳng thu nhập]] đã gia tăng.<ref name="CIA GINI data 2008">[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2172rank.html "Distribution of Family Income – Gini Index"]. Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 27 tháng 11 năm 2011.</ref><ref name="sciencedirect.com">{{Chú thích web|url=https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0304407602001616|doi=10.1016/S0304-4076(02)00161-6|tiêu đề=ScienceDirect – Journal of Econometrics: On decomposing the causes of health sector inequalities with an application to malnutrition inequalities in Vietnam|nhà xuất bản=Science Direct|ngày=12 tháng 9 năm 2002|ngày truy cập=6 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref name="ideas.repec.org">{{Chú thích web|url=https://ideas.repec.org/p/wbk/wbrwps/2896.html|tác giả=Gallup, John Luke|tiêu đề=The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s|nhà xuất bản=REPEC|năm=2002|ngày truy cập=7 tháng 11 năm 2010}}</ref>
Dòng 148:
{{Chính|Truyền thông Việt Nam|Internet tại Việt Nam|Báo chí Việt Nam}}
{{Xem thêm|Kiểm duyệt Internet ở Việt Nam}}[[Tập tin:Van Mieu han tu 5412926827 072c42c3a1 t.jpg|phải|nhỏ|Chữ "tĩnh" trong [[thư pháp chữ Quốc ngữ]].]]
[[File:Vietnam Television logo from 2013.svg|nhỏ|Logo [[Đài Truyền hình Việt Nam]]]]
[[Truyền thông Việt Nam]] có bốn loại hình báo chí là [[báo viết|báo in]], báo nói, báo hình và [[báo điện tử]]. Việt Nam hòa mạng [[internet]] quốc tế vào năm [[1997]] và hơn 10 năm nay, hàng loạt [[báo điện tử]], trang tin điện tử đã ra đời. Thống kê đến [[Tháng bảy|tháng 7]] năm [[2010]], tại Việt Nam có 706 cơ quan báo chí in, trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có 6<!--6-->5 đài phát thanh – truyền hình, gồm 2 đài phát thanh – truyền hình trung ương ([[Đài Truyền hình Việt Nam|VTV]], [[Đài Tiếng nói Việt Nam|VOV]]) và 63 đài phát thanh – truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí
| publisher = Nguyễn Công Dũng, [[Tạp chí Cộng sản]]
Hàng 159 ⟶ 160:
 
ung tâm kinh tế lớn nhất.]]Việt Nam có các điểm du lịch từ Bắc đến Nam, từ [[Núi|miền núi]] tới [[đồng bằng]], từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử. Các điểm du lịch miền núi như [[Sa Pa|Sapa]], [[Bà Nà]], [[Đà Lạt]]. Các điểm du lịch ở các bãi biển như [[Đà Nẵng]], [[Nha Trang]], [[Vũng Tàu]] và các đảo như [[Quần đảo Cát Bà|Cát Bà]], [[Côn Đảo]], [[Lí Sơn]].
 
'''<big>Nông nghiệp</big>'''
 
Do một số biện pháp cải cách ruộng đất, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu nông sản lớn. Nó hiện là nhà sản xuất hạt điều lớn nhất thế giới, với một phần ba toàn cầu; [284] nhà sản xuất hạt tiêu đen lớn nhất, chiếm một phần ba thị trường thế giới; [285] và nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới sau Thái Lan kể từ những năm 1990. [286]Việt Nam cũng là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới. [288] Đất nước này có tỷ lệ sử dụng đất cao nhất cho các loại cây trồng lâu dài cùng với các quốc gia khác trong Tiểu vùng sông Mê Kông. [288] Các mặt hàng xuất khẩu chính khác bao gồm chè, cao su và các sản phẩm đa dạng. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Việt Nam đã giảm trong những thập kỷ gần đây, giảm từ 42% năm 1989 xuống còn 20% năm 2006 do sản xuất trong các lĩnh vực khác của nền kinh tế đã tăng lên.
 
== Khoa học và công nghệ ==