Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Lùi sửa của nhiều người, không giải thích Thẻ: Đã bị lùi lại | n Đã lùi lại sửa đổi của Rapper Wowy (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của JohnsonLee01 Thẻ: Lùi tất cả | ||
Dòng 4: {{Hộp thông tin Việt Nam}} <!-- Thông tin ở phía trên đã có nhiều thông tin lỗi thời, vui lòng chỉnh sửa lại. --> '''Việt Nam''', tên chính thức là '''Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,''' là một [[quốc gia]] Trước khi là [[Liên bang Đông Dương|thuộc địa]] [[Đế quốc thực dân Pháp|Pháp]] từ nửa sau của [[thế kỷ XIX]], Việt Nam == {{chính| == Địa lý == {{Chính|Địa lý Việt Nam}} [[File: Vietnam_Topography.png|nhỏ|Địa hình Việt Nam|thế=|262x496px|trái]] Khoảng cách giữa cực bắc và cực nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ở [[Quảng Bình]] với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km, trong đó, [[biên giới]] giữa Việt Nam - [[Lào]] dài nhất (gần 2.100 km), tiếp đến là [[Trung Quốc]] và [[Campuchia]]. Tổng diện tích là 331.212 km² gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo<ref>Niên giám thống kê 2006</ref> cùng hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, [[ám tiêu|bãi đá ngầm]] và cả hai [[quần đảo]] ngoài khơi xa trên [[Biển Đông]] là [[Quần đảo Trường Sa|Trường Sa]] (thuộc tỉnh [[Khánh Hoà]]) và [[Quần đảo Hoàng Sa|Hoàng Sa]] (thuộc thành phố [[Đà Nẵng]]) mà nhà nước tuyên bố chủ quyền. Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy [[dãy núi Hoàng Liên Sơn|Hoàng Liên Sơn]], [[cao nguyên Sơn La]] ở phía bắc, [[dãy núi Bạch Mã|dãy Bạch Mã]] và các cao nguyên theo dãy [[dãy núi Trường Sơn|Trường Sơn]] ở phía nam. Mạng lưới [[sông]], [[hồ]] ở [[Đồng bằng sông Hồng|vùng đồng bằng châu thổ]] hoặc miền núi phía Bắc và [[Tây Nguyên]]. Đồng bằng chiếm khoảng một phần tư diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như [[đồng bằng sông Hồng]], [[đồng bằng sông Cửu Long|sông Cửu Long]] và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung, là vùng tập trung dân cư. [[đất nông nghiệp|Đất canh tác]] chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam. Dòng 26: Đất chủ yếu là đất [[Nhóm đất đỏ vàng|ferralit]] vùng đồi núi (ở [[Tây Nguyên]] hình thành trên [[đá bazan]]) và đất [[đất phù sa|phù sa]] đồng bằng. Ven biển [[đồng bằng sông Hồng]] và [[Đồng bằng sông Cửu Long|sông Cửu Long]] tập trung [[đất phèn]]. Rừng ở Việt Nam chủ yếu là [[rừng rậm nhiệt đới]] khu vực đồi núi còn vùng đất thấp ven biển có [[rừng ngập mặn]]. Đất liền có các mỏ [[khoáng sản]] như [[phốt phát]], [[vàng]]. [[Than đá]] có nhiều nhất ở [[Quảng Ninh]]. [[Sắt]] ở [[Thái Nguyên]], [[Hà Tĩnh]]. Ở biển có các [[dầu mỏ|mỏ dầu]] và [[Khí thiên nhiên|khí tự nhiên]]. Việt Nam có [[khí hậu nhiệt đới gió mùa]], [[thời tiết]] biến động thường xuyên. Phía bắc dãy Bạch Mã có 2 mùa gió chính: [[gió mùa Đông Bắc]] lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh; [[Hiện tượng foehn|gió tây nam nóng khô]] và đông nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía nam có gió đông bắc vào mùa khô và gió tây nam vào mùa mưa. === Sinh thái === Việt Nam nằm trong vùng sinh thái [[Indomalaya]]. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm [[2005]] Ngân hàng gen quốc gia Việt Nam bảo tồn 12.300 giống của 115 loài. [[Chính phủ Việt Nam]] đã chi 497 triệu [[đô la Mỹ]] để duy trì đa dạng sinh học trong năm [[2004]] và đã thiết lập 126 [[Khu bảo tồn thiên nhiên|khu bảo tồn]], trong đó có 28 [[vườn quốc gia]].{{Cần dẫn nguồn}} Việt Nam có 2 [[Di sản thế giới|di sản thiên nhiên thế giới]] là [[Vịnh Hạ Long]] và [[Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng|Vườn quốc gia Phong Nha ‒ Kẻ Bàng]] cùng 6 [[Khu dự trữ sinh quyển thế giới|khu dự trữ sinh quyển]], bao gồm [[Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ|Rừng ngập mặn Cần Giờ]], [[Cát Tiên]], [[Vườn quốc gia Cát Bà|Cát Bà]], [[Kiên Giang]], [[Đồng bằng sông Hồng]] và Tây [[Nghệ An]]. Dòng 61: === Thời trung đại === [[Tập tin:VietNam(1009-1945).gif|nhỏ|333x333px|Thay đổi lãnh thổ từ triều Lý năm [[1009]] đến hết [[Nhà Nguyễn|triều Nguyễn]] năm [[1945]] cùng cuộc [[Nam tiến]] ([[1069]]–[[1757]]).|thế=|trái]] Từ [[Thế kỷ 2 TCN|thế kỷ II TCN]], các triều đại phong kiến từ phương Bắc cai trị một phần Việt Nam [[Bắc thuộc| Sau [[nhà Ngô]], lần lượt các triều [[nhà Đinh|Đinh]], [[nhà Tiền Lê|Tiền Lê]], [[nhà Lý|Lý]] và [[nhà Trần|Trần]] tổ chức chính quyền tương tự các triều đại [[Trung Hoa]], lấy [[Phật giáo]] làm [[tôn giáo]] chính của [[quốc gia]] và cho truyền bá cả [[Nho giáo]] và [[Đạo giáo]]. Nhà Tiền Lê, Lý và Trần đã chống trả các cuộc tấn công của [[nhà Tống]] và nhà [[Nhà Nguyên|Mông - Nguyên]], đều thắng lợi và bảo vệ được [[Đại Việt]]. Năm [[1400]], [[Hồ Quý Ly]] cướp ngôi [[nhà Trần]], lập [[nhà Hồ]], đổi tên nước là [[Đại Ngu]], tiến hành cải cách. Năm [[1407]], Đại Ngu bị [[Nhà Minh]] thôn tính. Một số thành viên hoàng tộc nhà Trần khởi nghĩa, lập [[nhà Hậu Trần]] và bị quân Minh đánh bại sau 7 năm. Năm [[1427]], [[Lê Lợi]] đánh đuổi quân Minh, lập nhà [[Nhà Hậu Lê|Hậu Lê]], giành lại độc lập (năm [[1428]]). Có quan điểm cho rằng đây là [[triều đại]] mà phong kiến Việt Nam đạt "đỉnh cao" đặc biệt là đời vua [[Lê Thánh Tông]] ([[1460]]–[[1497]]).<ref>''[[Việt Nam sử lược]]'' (越南史略), [[Trần Trọng Kim]] tr. 99.</ref> Vào đầu [[thế kỷ XVI]], [[Nhà Lê sơ]] suy yếu, bị [[Nhà Mạc]] cướp ngôi nên một bộ phận quan lại trung thành đã lập người khác trong dòng dõi vua Lê lên làm vua, tái lập Nhà Lê. [[Nhà Lê trung hưng]] sau 60 năm giao tranh đã chiến thắng, diệt [[Nhà Mạc]]. Vua Lê khi đó là bù nhìn, hai tập đoàn phong kiến [[Chúa Trịnh]] và [[Chúa Nguyễn]] tranh chấp nhau, gây [[Trịnh-Nguyễn phân tranh|nội chiến]] kéo dài hơn 100 năm, chia cắt Đại Việt thành [[đàng Ngoài]] và [[đàng Trong]] trong 200 năm. Cuối [[thế kỷ XVIII]], tướng khởi nghĩa [[Nguyễn Huệ]] trong 15 năm đã đánh bại cả [[Chúa Trịnh]] và [[Chúa Nguyễn]] cùng các [[Trận Rạch Gầm – Xoài Mút|cuộc xâm chiếm của Xiêm]] và [[Trận Ngọc Hồi – Đống Đa|Thanh]] để lập [[Nhà Tây Sơn]], tái thống nhất [[Đại Việt]]. Nguyễn Huệ mất, với người kế vị [[Nguyễn Quang Toản|Cảnh Thịnh]], nhà Tây Sơn bị [[Nguyễn Ánh]] - một thành viên dòng họ Chúa Nguyễn cùng với viện trợ từ [[Pháp]] và [[Xiêm]] lật đổ, lập [[Nhà Nguyễn]], triều đại cuối cùng ở Việt Nam.<ref>Eugene Page & M. Sonnenburg, tr. 723</ref> Suốt thời phong kiến, các triều [[Nhà Lý|Lý]], [[Nhà Trần|Trần]], [[Nhà Lê sơ|Hậu Lê]] và [[chúa Nguyễn]] thu phục [[Chiêm Thành]], [[Chân Lạp]] và [[Tây Nguyên]] ở phía Nam, mở mang bờ cõi.<ref>''Đại Việt sử lược'', tr. 52</ref> [[Tập tin:ExpositionHanoi1902 GrandPalais.jpg|nhỏ|[[Nhà Đấu xảo Hà Nội]] năm 1902.]] === Thời cận, hiện đại === [[Tập tin:Hanoi194500.jpg|nhỏ|Lễ tuyên bố thành lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại [[quảng trường Ba Đình]] năm 1945.|thế=|236x236px|trái]] [[thế giới phương Tây|Phương Tây]] tiếp cận Việt Nam từ [[thế kỷ 16|thế kỷ XVI]]. Vào [[thế kỷ 17|thế kỷ XVII]], [[Đàng Trong]] và [[Đàng Ngoài]] trao đổi thương mại trước hết với [[Bồ Đào Nha]] và [[Hà Lan]],<ref>{{chú thích sách|author= Nguyễn Khắc Ngữ|title=Tây-phương tiếp-xúc với Việt-nam, Cuốn 1: Bồ-đào-nha, Tây-ban-nha và Hòa-lan giao-tiếp với Đại-Việt (thế kỷ XVI, XVII, XVIII)|date=1988|publisher=Nhóm Nghiên cứu Sử Địa Việt Nam|location=Montréal, Canada|isbn=}}</ref> sau thêm [[Anh]] và [[Pháp]]. Các tu sĩ [[Dòng Tên]] do [[Bồ Đào Nha]] bảo trợ<ref name="Jacques 2002">{{chú thích sách|last1=Jacques|first1=Roland|title=Portuguese Pioneers of Vietnamese Linguistics Prior to 1650 – Pionniers Portugais de la Linguistique Vietnamienne Jusqu’en 1650|date=2002|publisher=Orchid Press|location=Bangkok, Thái Lan|isbn=974-8304-77-9|language=tiếng Anh & tiếng Pháp}}</ref> đến truyền bá [[Giáo hội Công giáo Rôma|Công giáo]] từ năm [[1615]], được [[Hội Thừa sai Paris]] và [[Dòng Đa Minh]] tiếp nối. [[Công giáo tại Việt Nam]] phát triển trong 2 [[thế kỷ]] tiên khởi [[Thế kỷ 17|XVII]] và [[Thế kỷ 18|XVIII]].<ref>{{chú thích sách|last1=Keith|first1=Charles|title=Catholic Vietnam: A Church from Empire to Nation|date=2012|publisher=University of California Press|page=18–21|isbn=9780520272477}}</ref> Từ thời [[Gia Long]], [[Nhà Nguyễn]] bế quan tỏa cảng, cấm ngoại thương, không tiếp xúc công nghệ tiên tiến. Nửa sau [[thế kỷ 19]], [[Đế quốc thực dân Pháp|Pháp]] xâm lược [[bán đảo Đông Dương]], thâu tóm nhà Nguyễn và thành lập [[Liên bang Đông Dương]] năm [[1887]]. Thời [[Pháp thuộc]], [[văn hóa]], [[khoa học]], [[kỹ thuật]] phương Tây được truyền bá song hành truyền thống.<ref>[https://web.archive.org/web/20110811054600/http://www.cgsc.edu/carl/docrepository/FrenchAlgeria.pdf "French Counterrevolutionary Struggles: Algeria and Indochina"] (PDF). Học viện Quân đội Hoa Kỳ (1968), lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011.</ref> [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]], [[Chiến dịch Đông Dương (1945)#Đế quốc Nhật Bản đảo chính Pháp tại Đông Dương|Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương]], dựng nên [[Đế quốc Việt Nam]], chính thể không thực quyền phải nộp thuế và cung ứng [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật]] tài nguyên có [[lúa gạo]], góp phần gây [[Nạn đói năm Ất Dậu, 1944-1945|nạn đói Ất Dậu]]. Sau khi Nhật đầu hàng [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng Minh]], [[Hồ Chí Minh]] lãnh đạo [[Việt Minh]] giành chính quyền, đọc [[Tuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)|''Tuyên ngôn Độc lập'']] thành lập [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] ngày [[2 tháng 9]] năm [[1945]].<ref>Hirschman, Charles; Preston, Samuel; Vũ Mạnh Lợi (1995). [https://web.archive.org/web/20100620194237/http://www.soc.washington.edu/users/brines/vietcasualties.pdf "Vietnamese Casualties During the American War: A New Estimate"] (PDF). '''21''' (4): 783–812. JSTOR 2137774.</ref> Pháp tính lấy lại Đông Dương, do vấp phải phản kháng của phía ủng hộ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nên đã hậu thuẫn lập [[Quốc gia Việt Nam]] do [[Bảo Đại]], cựu hoàng đế Nhà Nguyễn làm [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]].<ref>{{chú thích web|url=http://enternews.vn/cuu-hoang-bao-dai-va-nhung-canh-bac-de-vuong-44556.html|title=Cựu hoàng Bảo Đại và những canh bạc đế vương|author=|date = ngày 25 tháng 5 năm 2012 |website=Báo Diễn đàn Doanh nghiệp|accessdate = ngày 2 tháng 4 năm 2019}}</ref> [[Chiến tranh Đông Dương]] kết thúc, Năm [[1976]], [[Cộng hòa Miền Nam Việt Nam|Cộng hòa miền Nam Việt Nam]] và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức [[tổng tuyển cử|tuyển cử]] hợp nhất. Do [[Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979|chiến tranh biên giới phía Bắc]] và [[chiến tranh biên giới Tây Nam]], giữ chính sách [[Thời bao cấp|bao cấp]] và bị Hoa Kỳ cấm vận, Việt Nam hậu chiến rơi vào khủng hoảng [[kinh tế]] và [[xã hội]].<ref name="embargo">{{Chú thích web|url=http://www.fas.org/sgp/crs/row/R40755.pdf|tiêu đề= U.S.-Vietnam Economic and Trade Relations: Issues for the 111th Congress|định dạng=PDF|tên= Michael|họ= F. Martin|nhà xuất bản= CRS Report for Congress|ngày=29 tháng 10 năm 2009}}</ref> Năm [[1986]], [[Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI|Đại hội Đảng lần VI]] chấp thuận [[Đổi mới]], cải tổ nhà nước và chuyển nền kinh tế theo hướng mới.<ref>[https://web.archive.org/web/20051025065702/http://www.baocantho.com.vn/vietnam/chinhtri/30261/ "Đổi mới bắt đầu từ đâu?"]. ''Báo Cần Thơ'' đăng tải ngày 19 tháng 10 năm 2005. Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2005.</ref> Việt Nam bình thường hóa quan hệ với [[Hoa Kỳ]] năm [[1995]] và gia nhập [[ASEAN]] vào cùng năm. == Chính trị == {{Chính|Chính trị Việt Nam}} Hàng 102 ⟶ 100: | caption2 = }} Việt Nam là một nước theo [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|chế độ xã hội chủ nghĩa]] với cơ chế có duy nhất một [[đảng phái chính trị|đảng chính trị]] lãnh đạo. Vào năm [[2016]], các [[Đại biểu Quốc hội Việt Nam|đại biểu]] là [[Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng viên]] trong [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] có tỉ lệ là 95,8%,<ref>{{Chú thích web|url=https://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/gan-96-dai-bieu-quoc-hoi-la-dang-vien-20160608094928274.htm|tiêu đề=Gần 96% đại biểu Quốc hội là đảng viên|ngày truy cập=ngày 18 tháng 7 năm 2018}}</ref> những người đứng đầu [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]], các Bộ và [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] cũng như các cơ quan tư pháp đều là [[Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam|Đảng viên]] và được [[Ban Chấp hành Trung ương]] hoặc [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] đề cử.<!-- Đến tận Hiến pháp sau này (1980), mới quy định Đảng Cộng sản là đảng duy nhất. xem thảo luận Sau khi Việt Nam thống nhất Đảng Cộng sản chính thức không chấp nhận quan điểm đa nguyên, đa đảng để cạnh tranh chính trị thông qua bầu cử; --> Đảng Cộng sản đứng đầu bởi '''Tổng Bí thư [[Quốc hội Việt Nam|Quốc hội]] nhiệm kỳ 5 năm, đứng đầu là '''Chủ tịch Quốc hội '''Chủ tịch nước''' có các quyền trong đó: Công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; Tổng Tư lệnh vũ trang; đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng]], [[Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (Việt Nam)|Chánh án tối cao]], [[Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Kiểm sát tưởng tối cao]],...; thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. [[Chính phủ Việt Nam|Chính phủ]] là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất, gồm '''Thủ tướng''', các [[Phó Thủ tướng]], các [[Bộ trưởng]] và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Việc tổ chức nhân sự chính phủ đều thông qua [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] quản lý. [[Tòa án Nhân dân Tối cao (Việt Nam)|Tòa án nhân dân tối cao]] là cơ quan xét xử còn [[Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Việt Nam)|Viện kiểm sát nhân dân tối cao]] là cơ quan giữ quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp cao nhất Việt Nam. Ngoài ra, Tòa án quân sự có thẩm quyền đặc biệt trong các vấn đề an ninh quốc gia. Hàng 121 ⟶ 119: *[[Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân chủng Phòng không – Không quân]]: hợp nhất từ hai quân chủng Phòng không và Không quân từ năm [[2000]]. VPA có số lượng khoảng === Ngoại giao === Hàng 134 ⟶ 132: Chính sách [[Đổi mới]] năm 1986 thiết lập mô hình "[[Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa]]". Thành phần kinh tế được mở rộng nhưng các ngành kinh tế then chốt vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Từ năm 1993 đến 1997, [[kinh tế Việt Nam]] đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm khoảng 9%. Tăng trưởng [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] 8,5% vào năm 1997 giảm xuống 4% năm 1998 do ảnh hưởng của [[khủng hoảng tài chính châu Á 1997|một cuộc khủng hoảng]], và tăng lên 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000-2002 khi kinh tế thế giới đang trì trệ. Ngày [[7 tháng 11]] năm [[2006]], Việt Nam được phép gia nhập [[Tổ chức Thương mại Thế giới|WTO]] sau khi kết thúc đàm phán song phương với các nước có yêu cầu và chính thức là thành viên thứ 150 ngày [[11 tháng 1]] năm [[2007]].<ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|publisher=Xuân Danh, [[Thanh Niên (báo)|''Báo Thanh niên'']]|date=8 tháng 11 năm 2006|url=https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/viet-nam-chinh-thuc-tro-thanh-thanh-vien-thu-150-cua-wto-355895.html|title=Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO|accessdate=9 tháng 12 năm 2011}}</ref> Sau cải cách kinh tế - xã hội, theo một số nghiên cứu, [[Bất bình đẳng kinh tế|bất bình đẳng thu nhập]] đang gia tăng nhanh.<ref name="CIA GINI data 2008">[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2172rank.html "Distribution of Family Income – Gini Index"]. Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 27 tháng 11 năm 2011.</ref><ref name="sciencedirect.com">{{Chú thích web|url=https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0304407602001616|doi=10.1016/S0304-4076(02)00161-6|tiêu đề=ScienceDirect – Journal of Econometrics: On decomposing the causes of health sector inequalities with an application to malnutrition inequalities in Vietnam|nhà xuất bản=Science Direct|ngày=12 tháng 9 năm 2002|ngày truy cập=6 tháng 8 năm 2011}}</ref><ref name="ideas.repec.org">{{Chú thích web|url=https://ideas.repec.org/p/wbk/wbrwps/2896.html|tác giả=Gallup, John Luke|tiêu đề=The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s|nhà xuất bản=REPEC|năm=2002|ngày truy cập=7 tháng 11 năm 2010}}</ref> Năm [[2013]], tại một hội thảo ở [[Hà Nội]], các chuyên gia nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập [[Tổ chức Thương mại Thế giới|WTO]]. | publisher = [[VnExpress]] | date = ngày 3 tháng 4 năm 2013 | url = https://vnexpress.net/kinh-doanh/kinh-te-di-xuong-sau-5-nam-gia-nhap-wto-2727391.html Hàng 277 ⟶ 275: 54 dân tộc có những [[phong tục]], những [[lễ hội]] mang ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, [[tín ngưỡng]], sự khoan dung trong tư tưởng [[tôn giáo]], tính cặn kẽ và ẩn dụ trong [[ngôn ngữ]] từ truyền thống đến hiện đại của [[văn học]], [[nghệ thuật]]. Với lịch sử hàng nghìn năm hội tụ các dân tộc, từ văn hóa bản địa thời [[Hồng Bàng]] đến những ảnh hưởng từ xa xưa của [[Trung Quốc]] và [[Đông Nam Á]] đến những ảnh hưởng của [[Pháp]] thế kỷ XIX, [[Tây Âu|phương Tây]] trong thế kỷ XX và [[toàn cầu hóa]] từ thế kỷ XXI, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử. [[Tiếng Việt]] là [[Ngôn ngữ đầu tiên|tiếng mẹ đẻ]] của hơn 85% dân cư Việt Nam và ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số. Tiếng Việt trước đây chủ yếu dùng [[chữ Nôm]] để viết. Văn tự tiếng Việt ngày nay là [[chữ Quốc ngữ|chữ Quốc ngữ Latinh]] do các tu sĩ Dòng Tên sáng tạo. Bên cạnh đó, Việt Nam có các ngôn ngữ thiểu số thuộc các ngữ hệ [[Ngữ hệ Nam Á|Nam Á]], [[Ngữ hệ Nam Đảo|Nam Đảo]], [[Ngữ hệ Hán-Tạng|Hán-Tạng]], [[Ngữ hệ Tai-Kadai|Tai-Kadai]], và [[Ngữ hệ H'Mông-Miền|H'Mông-Miền]]. ===Âm nhạc=== Hàng 285 ⟶ 283: Âm nhạc truyền thống khác nhau giữa các vùng phía Bắc và phía Nam của đất nước. Âm nhạc cổ điển ở miền Bắc là hình thức âm nhạc lâu đời nhất Việt Nam. Trong [[lịch sử]], Việt Nam ảnh hưởng nặng nhất bởi truyền thống âm nhạc Trung Quốc, cùng [[Hàn Quốc]], [[Mông Cổ]] và [[Nhật Bản]]. [[Nhã nhạc cung đình Huế|'''Nhã nhạc''']] là hình thức ca nhạc cung đình. '''[[Chèo]]''' là một hình thức sân khấu ca nhạc cổ. '''[[Xẩm]]''' là một loại nhạc dân gian Việt Nam. '''[[Quan họ]]''' có ở Bắc Ninh và Bắc Giang. [[Chầu văn|'''Hát chầu văn''']] là hình thức ca nhạc hầu đồng trong các nghi lễ. '''Nhạc dân tộc cải biên''' là một hình thức hiện đại của âm nhạc dân gian Việt Nam xuất hiện từ những năm 1950. '''[[Ca trù]]''' là một loại hình diễn xướng âm nhạc giàu chất liệu thi ca. [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] còn công nhận [[Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên|'''Cồng Chiêng Tây Nguyên''']] là [[kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại]] vào ngày [[15 tháng 11]] năm [[2005]] và dòng nhạc dân tộc '''[[đờn ca tài tử Nam Bộ]]''' là [[Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại|di sản phi vật thể]]. Các nhạc cụ truyền thống như [[đàn bầu]], [[Đàn hồ|đàn gáo]], [[đàn nguyệt]]... với [[đàn đá]] là [[nhạc cụ gõ]] cổ nhất Việt Nam. Âm nhạc hiện đại === Trang phục === {{chính|Trang phục Việt Nam}} [[Tập tin:Ao-dai-xu-Hue-2.jpg|nhỏ|267x267px|[[Áo dài]], một trong những trang phục truyền thống.|thế=]] ''[[Áo dài]]'' của người Kinh là === Ẩm thực === Hàng 307 ⟶ 305: {{Xem thêm|Việt Nam tại Thế vận hội|Việt Nam tại Đại hội Thể thao châu Á|Việt Nam tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á}} Những môn [[thể thao]] mang tính cổ truyền ở Việt Nam có [[đấu vật]], [[Võ thuật Việt Nam|võ thuật]], [[đá cầu]], [[cờ tướng]]. Ở một số khu vực tập trung người dân tộc thiểu số có bắn nỏ, đẩy gậy. Những năm gần đây, [[ === Một số ngày lễ === |
🔥 Top keywords: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhGiỗ Tổ Hùng VươngTrương Mỹ LanĐặc biệt:Tìm kiếmHùng VươngVương Đình HuệUEFA Champions LeagueKuwaitChiến dịch Điện Biên PhủFacebookĐài Truyền hình Việt NamTrần Cẩm TúĐội tuyển bóng đá quốc gia KuwaitGoogle DịchViệt NamCúp bóng đá U-23 châu ÁCúp bóng đá U-23 châu Á 2024Real Madrid CFBảng xếp hạng bóng đá nam FIFACleopatra VIITô LâmTim CookNguyễn Phú TrọngHồ Chí MinhHai Bà TrưngManchester City F.C.VnExpressChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamNguyễn Ngọc ThắngĐền HùngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Võ Văn ThưởngOne PieceLịch sử Việt NamCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2024Phạm Minh ChínhTikTokĐinh Tiên Hoàng