Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 188:
=== Ngôn ngữ ===
[[Tập tin:Van Mieu han tu 5412926827 072c42c3a1 t.jpg|phải|nhỏ|Chữ "tĩnh" trong [[thư pháp chữ Quốc ngữ]].]]
{{chính|Ngôn ngữ tại Việt Nam}}
{{xem thêm|Tiếng Việt}}
[[Ngôn ngữ quốc gia]] của Việt Nam là [[tiếng Việt]], thuộc [[Ngữ hệ Nam Á]], là ngôn ngữ của [[người Kinh]] và được nói bởi phần lớn dân số. Trong[[Văn lịchngôn]] sửvới ban[[chữ đầuHán]] củatừng nó,được văndùng tựtrong tiếngcác Việtvăn sửbản dụnghành [[chữchính Hán]],trước sauthế nàykỷ xuất hiện thêm20. [[chữChữ Nôm]] dựa trên chất liệu chữ Hán để ghi tiếng Việt hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13.{{sfn|Zwartjes|2011|p=292}}{{sfn|Choy|2013|p=340}}{{sfn|Dinh Tham|2018|p=67}} Tác phẩm văn học [[Truyện Kiều]] (tên gốc ''Đoạn trường tân thanh'') do đại thi hào [[Nguyễn Du]] sáng tác được viết bằng chữ Nôm.{{sfn|Ozolinš|2016|p=130}} [[Chữ Quốc ngữ]], hệ chữ dùng [[Bảng chữ cái Latinh|ký tự Latinh]] để viết tiếng Việt, được phát triển vào thế kỷ 17 bởi các nhà truyền giáo [[Dòng Tên]] như [[Francisco de Pina]] và [[Alexandre de Rhodes]] dựa trên các bảng chữ cái của [[nhóm ngôn ngữ Rôman]], đặc biệt là [[Tiếng Bồ Đào Nha#hệ chữ viết|bảng chữ cái Bồ Đào Nha]], sau này được sử dụng rộng rãi thông qua các định chế và phong trào Việt Nam thời kỳ [[Pháp thuộc]].{{sfn|Zwartjes|2011|p=292}}{{sfn|Jacques|1998|p=21}} Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói nhiều ngôn ngữ, bao gồmdụ như: [[tiếng Tày]], [[tiếng Mường]], [[tiếng Chăm]], [[tiếng Khmer]], [[tiếng Hán]], [[tiếng Nùng]] và [[tiếng H'Mông]]. [[NgườiCác Thượng]]hệ thườngngôn sốngngôn[[TâyViệt Nguyên]]Nam cũngbao nóigồm một[[Ngữ sốhệ ngônNam ngữÁ|Nam riêng biệtÁ]], một[[Ngữ sốhệ ngônKra-Dai|Kra-Dai]], ngữ[[Ngữ thuộchệ ngữHán-Tạng|Hán-Tạng]], [[Ngữ hệ Nam ĐảoH'Mông-Miền|H'Mông-Miền]], những ngôn ngữ khác [[ngữNgữ tộchệ Nam Lai-ĐaĐảo|Nam Đảo]].{{sfn|Trung tâm Tài nguyên định hướng Văn hóa|p=10}} Trong những năm gầnGần đây, một số [[Ngônngôn ngữ ký hiệu Việt Nam|ngôn ngữ ký hiệu]] cũng đã được phát triển tại các thành phố lớn.
 
[[Tiếng Pháp]], một di sản của [[Pháp thuộc|chế độ thuộc địa]], được nhiều [[Người Việt|người Việt Nam]] có học là ngôn ngữ thứ hai, đặc biệt là trong thế hệ cũ và những người được giáo dục ở [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam]], nơi đây là ngôn ngữ chính hành chính, giáo dục một thương mại. Việt Nam vẫn là thành viên của [[Cộng đồng Pháp ngữ]] (''La Francophonie'') và giáo dục đã làm hồi sinh một số mối quan tâm đến ngôn ngữ.{{sfn|Thượng viện Pháp|1997}} [[Tiếng Nga]], và ở mức độ thấp hơn là [[tiếng Đức]], [[tiếng Séc]] và [[tiếng Ba Lan]] được biết đến trong một số người [[miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc]] có quan hệ với [[Khối Đông Âu]] trong [[Chiến tranh Lạnh]].{{sfn|Van Van|p=8}} Với mối quan hệ được cải thiện với các nước phương Tây và những cải cách gần đây trong quản trị Việt Nam, [[tiếng Anh]] ngày càng được sử dụng như ngôn ngữ thứ hai và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc hầu hết các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp.{{sfn|Van Van|p=9}}{{sfn|Bộ thương mại quốc tế Vương quốc Anh|2018}} Sự phổ biến của [[tiếng Nhật]] và [[tiếng Triều Tiên]] cũng gia tăng lên khi mối quan hệ của đất nước này với các quốc gia Đông Á khác được tăng cường.{{snf|Wai-ming|2002|p=3}}{{sfn|Anh Dinh|2016|p=63}}{{sfn|Hirano|2016}}
Hàng 198 ⟶ 197:
[[Tập tin:Chùa Bút Tháp.jpg|nhỏ|Chùa Bút Tháp, Bắc Ninh.|thế=|trái|231x231px]]
{{Pie chart
| caption = Tôn giáo tại Việt Nam (2018)<ref name= "RIRF">[[Ban Tôn giáo Chính phủ Việt Nam]] (2018). Trích dẫn trong {{cite document|author=VănỦy phòngban Tự do Tôn giáo Quốc tế|year=2019|title=Report on International Religious Freedom: Vietnam|url=https://www.state.gov/reports/2019-report-on-international-religious-freedom/vietnam/|publisher=[[Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ]]}}</ref>
| label1 = [[Không tôn giáo]], có thể [[Tín ngưỡng dân gian Việt Nam|tín ngưỡng dân gian]]
| value1 = 73.7