Độ dẫn nhiệt

Độ dẫn nhiệt là một đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng dẫn nhiệt của vật liệu.

Một khối vật liệu, có chiều dài l và thiết diện A

Trong phương trình của định luật Fourier (phương trình mô tả hiện tượng dẫn nhiệt trong vật liệu), độ dẫn nhiệt xuất hiện dưới dạng một hệ số đặc trưng cho vật liệu.

Độ dẫn nhiệt được xác định bằng nhiệt lượng truyền qua một đơn vị diện tích vật liệu trong một đơn vị thời gian, dưới gradient của nhiệt độ. Thứ nguyên của độ dẫn nhiệt là [năng lượng].[diện tích]^-1.[thời gian]^-1.[nhiệt độ]^-1.[chiều dài]

Ví dụ

Một vài ví dụ về giá trị tính của độ dẫn nhiệt cho Vật liệu xây dựng, các vật rắn khác, chất lỏng (ở nhiệt độ phòng) và khí (ở 0 °C). Độ dẫn nhiệt lớn đồng nghĩa với việc truyền nhiệt tốt hơn (nhanh hơn).

Vật liệu xây dựng
Vật liệuĐộ dẫn nhiệt λ
[W / (m · K)]
Đồng380
Hợp kim Nhôm209
Đồng thau120
Kẽm110
Thép không pha50
Thép hợp kim cao cấp VA21
Chì35
Than chì2,8
Bê tông2,1
Thủy tinh1,0
Xi măng vôi-vữa1,0
Xây gạch (Gạch đặc)0,5 - 1,4
Gỗ0,13 - 0,18
Xây gạch Poroton0,09 - 0,45
Xây gạch Bê tông xốp0,08 - 0,25
Schaumglas0,040
Glaswolle0,04 - 0,05
Polystyroldämmstoffe0,035 - 0,050
Polyurethandämmstoffe~0,035
Không khí0,024
 
Các vật liệu khác
Vật liệuĐộ dẫn nhiệt λ
[W / (m · K)]
Ống nano cácbon6000
Kim cương2300
Bạc429
Vàng310
Magiê170
Than (Graphit)119 - 165
Wolfram167
Kali~135
Niken85
Sắt80,2
Bạch kim71
Zinn67
Tantal54
bismuth7,97
Thủy ngân8,3
Nước đá (-20..0 °C)2,33
Nước0,6
Hydrô0,18
heli0,144
Oxy0,023
Nitơ0,02
Agông0,016
CO20,015
Titan22

Chân không

Trong chân không không diễn ra sự dẫn nhiệt, sự vận nhiệt chỉ xảy ra do quá trình bức xạ nhiệt. Điều này được dùng trong chai nhiệt, để hạn chế tối đa việc vận nhiệt. Để việc vận lượng (vận chuyển năng lượng) do bức xạ nhiệt giảm tối thiểu thì bề mặt các lớp sắt và kính phải hướng về chân không phản chiếu rất tốt.

Xem thêm

  • Độ dẫn nhiệt
  • Hệ số truyền nhiệt
  • Gitterschwingung
  • Debye-Temperatur
  • Phonon

Tham khảo

Liên kết ngoài