Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ


Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ[b] chính thức đại diện cho Bỉ ở môn bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên của họ vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm quyền toàn cầu của FIFA và được quản lý ở Châu Âu bởi UEFA—cả hai tổ chức này đều được đồng sáng lập bởi cơ quan giám sát đội tuyển Bỉ, Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ. Các giai đoạn đại diện thường xuyên của Bỉ ở cấp độ quốc tế cao nhất, từ 1920 đến 1938, từ 1982 đến 2002 và một lần nữa từ 2014 trở đi, xen kẽ với các vòng loại hầu như không thành công. Hầu hết các trận đấu trên sân nhà của Bỉ đều diễn ra tại Sân vận động Nhà vua BaudouinBruxelles.

Bỉ
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhRode Duivels
Diables Rouges
Die Roten Teufel (Quỷ đỏ)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngDomenico Tedesco
Đội trưởngKevin de Bruyne
Thi đấu nhiều nhấtJan Vertonghen (152)[a]
Ghi bàn nhiều nhấtRomelu Lukaku (83)[a]
Sân nhàNhà vua Baudouin
Mã FIFABEL
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 4 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[5]
Cao nhất1 (9.2018)
Thấp nhất71 (6.2007)
Hạng Elo
Hiện tại 9 Giảm 5 (30 tháng 11 năm 2022)[6]
Cao nhất1 (11.2019)
Thấp nhất74 (9.2009)
Trận quốc tế đầu tiên
 Bỉ 3–3 Pháp 
(Bruxelles, Bỉ; 1 tháng 5 năm 1904)
Trận thắng đậm nhất
 Bỉ 9–0 Zambia 
(Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994)
 Bỉ 10–1 San Marino 
(Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001)
Trận thua đậm nhất
Nghiệp dư Anh 11–2 Bỉ 
(Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhấtHạng ba, 2018
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự7 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhấtHạng nhì (1980)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtAntwerpen 1920 Đồng đội

Đội tuyển quốc gia Bỉ đã tham gia ba giải đấu bóng đá lớn bốn năm một lần. Đội xuất hiện trong giai đoạn cuối của mười bốn Giải vô địch bóng đá thế giới và sáu Giải vô địch bóng đá châu Âu, đồng thời góp mặt tại ba giải đấu bóng đá Thế vận hội, bao gồm cả Giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 mà họ đã giành được. Các màn trình diễn đáng chú ý khác là chiến thắng trước bốn nhà đương kim vô địch thế giới—Tây Đức, Brasil, Argentina và Pháp—từ năm 1954 đến năm 2002. Bỉ có sự cạnh tranh bóng đá lâu đời với các đối tác Hà Lan và Pháp, gần như năm nào hai đội cũng thi đấu với nhau từ năm 1905 đến năm 1967 .Quỷ đỏ được biết đến từ năm 1906; câu lạc bộ người hâm mộ của nó được đặt tên là "1895".

Trong sự nghiệp tuyển thủ quốc gia của tiền đạo Paul Van Himst, cầu thủ bóng đá người Bỉ được ca ngợi nhiều nhất trong thế kỷ 20, Bỉ đã về đích ở vị trí thứ ba với tư cách là chủ nhà tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1972. Sau đó, họ trải qua hai thời kỳ hoàng kim với nhiều cầu thủ tài năng. Trong giai đoạn đầu tiên, kéo dài từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990, đội kết thúc với vị trí á quân tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1980 và hạng tư tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1986. Ở giai đoạn thứ hai, dưới sự dẫn dắt của Marc Wilmots và sau đó là Roberto Martínez vào những năm 2010, Bỉ lần đầu tiên đứng đầu Bảng xếp hạng thế giới của FIFA vào tháng 11 năm 2015 và đứng thứ ba tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018. Cho đến nay, Bỉ là đội tuyển quốc gia duy nhất trên thế giới đứng đầu bảng xếp hạng FIFA mà không vô địch World Cup hay cúp châu lục (Tây Ban Nha đứng đầu bảng xếp hạng vào cuối năm 2008 mà không vô địch World Cup, nhưng đã giành chức vô địch châu Âu vào năm 1964 và 2008).

Lịch sử

Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở AntwerpRotterdam (sau chuyển sang Amsterdam). Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.

Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam, 1906).

Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.

Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.

Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.

Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 (lần đầu tiên sau 24 năm), huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.

Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, MertensHazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn CourtoisMignolet.

Giải vô địch thế giới

Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới (World Cup) phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup Bỉ - (từ 1982 đến 2002), thành tích chỉ kém Ý(12 lần), Argentina (9) và Tây Ban Nha (8). Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.

Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Camp Nou.

Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev... 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0-2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2-4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.

Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.

Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud'homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.

World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, MexicoHàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.

Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0-2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play (cho đội bóng chơi đẹp). Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.

Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 20062010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 là bước ngoặt lớn khi các lứa cầu thủ đội này đã giành được huy chương đồng của một kỳ World Cup.

NămThành tíchThứ
hạng*
Số
trận
ThắngHòa**ThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1930Vòng 111200204
193415100125
193813100113
1950Bỏ cuộc
1954Vòng 112201158
1958Không vượt qua vòng loại
1966
1970Vòng 110310245
1974Không vượt qua vòng loại
1978
1982Vòng 210521235
1986Hạng 4472231215
1990Vòng 211420264
199411420244
1998Vòng 119303033
2002Vòng 214412167
2006Không vượt qua vòng loại
2010
2014Tứ kết6540163
2018Hạng ba37601166
2022Vòng 123311112
2026Chưa xác định
2030
2034
Tổng cộng14/221 lần
hạng 3
512110206974
*Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.
**Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.

Thế vận hội

Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
NămThứ
hạng
Số
trận
ThắngHòaThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1900Hạng ba100126
1904 đến 1912Không tham dự
1920Huy chương vàng330081
1924Vòng 2100118
1928Tứ kết3102912
1936 đến 1976Không tham dự
1980 đến 1984Không vượt qua vòng loại
1988Không tham dự
Tổng cộng1 lần
vô địch
84042027

Giải vô địch châu Âu

Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của họ là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1-2 trước Tây Đức tại trận chung kết. Bỉ là chủ nhà (hoặc đồng chủ nhà) 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.

Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 20082012. Năm 20162020, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Xứ WalesÝ.

NămThành tíchSố trậnThắngHòaThuaBàn
thắng
Bàn
thua
1960 đến 1968Không vượt qua vòng loại
1972Hạng ba210133
1976Không vượt qua vòng loại
1980Á quân412144
1984Vòng 1310248
1988 đến 1996Không vượt qua vòng loại
2000Vòng 1310225
2004 đến 2012Không vượt qua vòng loại
2016Tứ kết530295
2020540193
2024Vượt qua vòng loại
2028Chưa xác định
2032Chưa xác định
Tổng cộng1 lần á quân2211293128

UEFA Nations League

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giảiHạng đấuBảngPosPldWDLGFGA
2018–19AVòng bảng5th430196
2020–21AHạng tư4th6501166
2022–23AVòng bảng7th6312118
Tổng cộng1 lần
hạng tư
3/31611143620

Danh hiệu

Hạng ba: 2018
Á quân: 1980
Hạng ba: 1972
1920
1900

Lịch đấu

v  Bỉ
v  Bỉ
v  Slovakia
v  România
v  Bỉ

Cầu thủ

Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất

Jan Vertonghen là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều nhất với 154 trận.

Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:

#Cầu thủNăm thi đấuSố trậnBàn thắngVị trí
1Jan Vertonghen2007–15410Hậu vệ
2Axel Witsel2008–202313012Tiền vệ
3Toby Alderweireld2009–20221275Hậu vệ
4Eden Hazard2008–202212633Tiền đạo
5Romelu Lukaku2010–11483Tiền đạo
6Dries Mertens2011–10921Tiền đạo
7Thibaut Courtois2011–1020Thủ môn
8Kevin De Bruyne2010–9926Tiền vệ
9Jan Ceulemans1977–19919623Tiền vệ/Tiền đạo
10Timmy Simons2001–2013946Hậu vệ/Tiền vệ

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Romelu Lukaku là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ với 83 bàn.

Tính đến 26 tháng 3 năm 2024, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:

#Cầu thủNăm thi đấuBàn thắngSố trậnVị tríHiệu suất
1Romelu Lukaku2010–83114Tiền đạo0.73
2Eden Hazard2008–202233126Tiền vệ/Tiền đạo0.26
3Bernard Voorhoof1928–19403061Tiền đạo0.49
Paul Van Himst1960–19743081Tiền đạo0.37
5Marc Wilmots1990–20022970Tiền vệ0.41
6Joseph Mermans1945–19562756Tiền đạo0.48
Michy Batshuayi2015–2755Tiền đạo0.49
8Ray Braine1925–19392654Tiền đạo0.48
Robert De Veen1906–19132623Tiền đạo1.13
Kevin De Bruyne2010–2699Tiền vệ0.26

Đội hình hiện tại

Đây là đội hình các cầu thủ tham dự 2 trận giao hữu gặp Cộng hòa IrelandAnh vào tháng 3 năm 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2023 sau trận gặp Anh.

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMKoen Casteels25 tháng 6, 1992 (31 tuổi)80 VfL Wolfsburg
121TMThomas Kaminski23 tháng 10, 1992 (31 tuổi)10 Luton Town
131TMMatz Sels26 tháng 2, 1992 (32 tuổi)80 Nottingham Forest
251TMArnaud Bodart11 tháng 3, 1998 (26 tuổi)00 Standard Liège

22HVZeno Debast24 tháng 10, 2003 (20 tuổi)60 Anderlecht
32HVArthur Theate25 tháng 5, 2000 (23 tuổi)150 Rennes
42HVWout Faes3 tháng 4, 1998 (26 tuổi)130 Leicester City
52HVJan Vertonghen24 tháng 4, 1987 (36 tuổi)15410 Anderlecht
152HVThomas Meunier12 tháng 9, 1991 (32 tuổi)648 Trabzonspor
162HVOlivier Deman6 tháng 4, 2000 (24 tuổi)30 Werder Bremen
212HVTimothy Castagne5 tháng 12, 1995 (28 tuổi)412 Fulham
242HVKoni De Winter12 tháng 6, 2002 (21 tuổi)10 Genoa

63TVAmadou Onana16 tháng 8, 2001 (22 tuổi)110 Everton
83TVYouri Tielemans7 tháng 5, 1997 (26 tuổi)677 Aston Villa
173TVCharles De Ketelaere10 tháng 3, 2001 (23 tuổi)142 Atalanta
183TVOrel Mangala18 tháng 3, 1998 (26 tuổi)130 Lyon
203TVArthur Vermeeren7 tháng 2, 2005 (19 tuổi)30 Atlético Madrid
223TVAster Vranckx4 tháng 10, 2002 (21 tuổi)60 VfL Wolfsburg

74Jérémy Doku27 tháng 5, 2002 (21 tuổi)202 Manchester City
94Loïs Openda16 tháng 2, 2000 (24 tuổi)162 RB Leipzig
104Romelu Lukaku (đội phó)13 tháng 5, 1993 (30 tuổi)11483 Roma
114Leandro Trossard4 tháng 12, 1994 (29 tuổi)327 Arsenal
144Dodi Lukebakio24 tháng 9, 1997 (26 tuổi)142 Sevilla
194Johan Bakayoko20 tháng 4, 2003 (20 tuổi)101 PSV Eindhoven
234Michy Batshuayi2 tháng 10, 1993 (30 tuổi)5527 Fenerbahçe

Triệu tập gần đây

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMThibaut Courtois (đội phó)11 tháng 5, 1992 (31 tuổi)1020 Real Madridv.  Estonia, 20 June 2023 WD

HVAmeen Al-Dakhil6 tháng 3, 2002 (22 tuổi)40 Burnleyv.  Azerbaijan, 19 November 2023
HVJorne Spileers21 tháng 1, 2005 (19 tuổi)00 Club Bruggev.  Azerbaijan, 19 November 2023
HVZinho Vanheusden29 tháng 7, 1999 (24 tuổi)10 Standard Liègev.  Serbia, 15 November 2023 INJ
HVHugo Siquet9 tháng 7, 2002 (21 tuổi)10 Cercle Bruggev.  Estonia, 12 September 2023
HVSebastiaan Bornauw22 tháng 3, 1999 (25 tuổi)40 VfL Wolfsburgv.  Estonia, 20 June 2023

TVYannick Carrasco4 tháng 9, 1993 (30 tuổi)7211 Al-Shababv.  Azerbaijan, 19 November 2023
TVAlexis Saelemaekers27 tháng 6, 1999 (24 tuổi)121 Bolognav.  Azerbaijan, 19 November 2023
TVMandela Keita10 tháng 5, 2002 (21 tuổi)10 Antwerpv.  Thụy Điển, 16 October 2023
TVHans Vanaken24 tháng 8, 1992 (31 tuổi)235 Club Bruggev.  Estonia, 20 June 2023
TVMike Trésor28 tháng 5, 1999 (24 tuổi)20 Burnleyv.  Estonia, 20 June 2023
TVLeander Dendoncker15 tháng 4, 1995 (29 tuổi)321 Napoliv.  Estonia, 20 June 2023 INJ
TVKevin De Bruyne (đội trưởng)28 tháng 6, 1991 (32 tuổi)9926 Manchester Cityv.  Áo, 17 June 2023 INJ
TVDennis Praet14 tháng 5, 1994 (29 tuổi)152 Leicester Cityv.  Đức, 28 March 2023
TVRoméo Lavia6 tháng 1, 2004 (20 tuổi)10 Chelseav.  Đức, 28 March 2023
Chú thích
INJ = Không được triệu tập do chấn thương
WD = Rút lui do chấn thương
PRE = Đội hình sơ bộ
RET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia

|}

Huấn luyện viên

Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.

Ghi chú

Chú thích

Liên kết ngoài