Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan

Đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Thái Lan trên đấu trường quốc tế

Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.

Thái Lan
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhช้างศึก
(Voi chiến)
Hiệp hộiFAT
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Huấn luyện viên trưởngIshii Masatada
Đội trưởngTheerathon Bunmathan
Thi đấu nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (134)
Ghi bàn nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (71)
Sân nhàRajamangala
Mã FIFATHA
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 113 Giữ nguyên (21 tháng 12 năm 2023)[1]
Cao nhất43 (9.1998)
Thấp nhất165 (10.2014)
Hạng Elo
Hiện tại 107 Tăng 28 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất62 (1.2001)
Thấp nhất137 (4.1985)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 6–1 Trung Hoa Dân Quốc 
(Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
 Thái Lan 10–0 Brunei 
(Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971)
Trận thua đậm nhất
 Anh Quốc 9–0 Thái Lan 
(Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (1972)

Ở cấp độ châu lục, Thái Lan đã có 8 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á với thành tích tốt nhất là đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Ngoài ra đội từng có 2 lần tham dự Olympic, 2 lần giành hạng tư ở ASIAD. Đội chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018.

Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 7 lần giành ngôi vô địch khu vực và nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.[a]

Lịch sử

Đội tuyển bóng đá Thái Lan thời kỳ đầu.

Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.

Năm 1930, đội nhận được lời mời sang Đông Dương thi đấu giao hữu với đội tuyển Đông Dương, một đội bóng tập hợp bởi các cầu thủ Nam Kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có người coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.

Năm 1956, Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi có mặt tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất trước Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.

Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (lần cuối cùng bóng đá tại đại hội dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tại Singapore và từ đó đến nay họ có thêm 6 lần giành chức vô địch. Là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực SEA Games và AFF Cup, Thái Lan được xem là đội tuyển giàu thành tích nhất ở Đông Nam Á.

Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, MalaysiaViệt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư môn bóng đá ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998, thời điểm mà đại hội thể thao cấp châu lục vẫn cho phép các đội tuyển quốc gia thi đấu.

Đội tuyển Thái Lan trước trận gặp Bahrain tại Cúp bóng đá châu Á 2019.

Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]

Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 20022018 nhưng đều thất bại trong việc giành tấm vé dự vòng chung kết. Đội không thể thắng được trận nào ở cả hai lần lọt vào vòng loại cuối, trong khi có tổng cộng 6 trận hòa.

Thống kê

Giải đấu

Giải vô địch thế giới
NămThành tíchStTHBBtBb
1930 đến 1970Không tham dự
1974 đến 2022Không vượt qua vòng loại
2026Chưa xác định
Tổng cộng-------
Thế vận hội
NămThành tíchStTHBBtBb
1900 đến 1952Không tham dự
1956Vòng 1100109
1960 đến 1964Không vượt qua vòng loại
1968Vòng 13003119
1972Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980Không tham dự
1984 đến 1988Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng2 lần vòng bảng4004128
Cúp châu Á
NămThành tíchStTHBBtBb
1956 đến 1964
Không tham dự
1968
Loại từ vòng ngoài
1972
Hạng ba
5
03269
1976
Bỏ cuộc
1980 đến 1988
Loại từ vòng ngoài
1992
Vòng 1
302115
1996
03213
2000
214
2004
0319
2007135
2011 đến 2015
Loại từ vòng ngoài
2019
Vòng 2
4
1
1
2
4
7
2023
Vòng 2
412132
Tổng cộng
Hạng ba
28
3
11
14
22
54
Á vận hội
NămThành tíchStTHBBtBb
1951 đến 1962
Không tham dự
1966
Tứ kết
4
1
1
2
5
8
1970
4
1
2
1
6
6
1974
Vòng 1
2
0
0
2
2
4
1978
Vòng 2
5
2
0
3
6
12
1982
Vòng 1
3
1
0
2
3
5
1986
4
1
1
2
8
4
1990
Bán kết
6
3
1
2
5
3
1994
Vòng 1
4
0
1
3
8
12
1998
Bán kết
8
4
1
3
12
10
Tổng cộng
Bán kết
40
13
7
20
55
64
Giải vô địch Đông Nam Á
NămThành tíchStTHBBtBb
1996
Vô địch
6
5
1
0
18
3
1998
Hạng tư
5
2
2
1
10
10
2000
Vô địch
5
5
0
0
15
3
2002
5
2
2
1
13
7
2004
Vòng 1
4
2
1
1
13
4
2007
Á quân
7
3
3
1
10
4
2008
7
5
1
1
15
4
2010
Vòng 1
3
0
2
1
3
4
2012
Á quân
7
5
1
1
14
6
2014
Vô địch
7
6
1
1
17
6
2016
7
6
0
1
12
4
2018
Bán kết
6
3
3
0
17
5
2020
Vô địch
8
6
2
0
18
3
2022
8
5
2
1
19
5
Tổng cộng
7 lần vô địch
85
54
21
10
195
68
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
NămThành tíchStTHBBtBb
1959
Á quân
4
2
0
2
9
10
1961
Hạng ba
3
1
2
0
7
4
1965
Vô địch
3
2
1
0
6
3
1967
Hạng ba
4
2
0
2
9
8
1969
Á quân
3
1
1
1
4
4
1971
Hạng ba
5
1
2
2
7
8
1973
Vòng 1
2
0
1
1
1
2
1975
Vô địch
3
1
2
0
5
4
1977
Á quân
4
1
1
2
3
6
1979
Hạng ba
5
2
2
1
6
5
1981
Vô địch
4
2
2
0
9
6
1983
5
3
1
1
10
4
1985
4
3
1
0
17
1
1987
Hạng ba
4
2
1
1
7
3
1989
Hạng tư
4
1
2
1
5
3
1991
Á quân
4
2
1
1
10
2
1993
Vô địch
6
6
0
0
18
6
1995
6
5
1
0
19
2
1997
6
4
2
0
15
3
1999
6
5
1
0
24
1
Tổng cộng
9 lần vô địch
85432415
-
-

Cá nhân

Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024.[5]

Ghi nhiều bàn thắng nhất
#Tên cầu thủBàn thắngSố trậnThời gian thi đấu
1Kiatisuk Senamuang711341993–2007
2Piyapong Pue-on701001981–1997
3Teerasil Dangda641272007–
4Sarayuth Chaikamdee31492003–2011
5Vithoon Kijmongkolsak29841985–1995
6Daoyod Dara28701975–1986
Worrawoot Srimaka28631995–2003
Niwat Srisawat28851967–1979
9Jedsada Na Phatthalung27791971–1981
10Chalor Hongkajorn25671979–1987
Netipong Srithong-In25551995–1997
Suttha Sudsa-ard25511978–1988


Đồng phục

Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.

Áo đấu của đội tại Olympic 1968.

Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Rama IX. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[6]Qatar.[7]

Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần, gần nhất là tại King's Cup 2019 và trận chung kết bóng đá nam SEA Games 31 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua Rama X.

Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[8]

Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[9] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Rama IX một năm sau ngày băng hà.[10] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[11] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.

Thành tích

Châu lục

Khu vực

  • Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
    • Vô địch (7): 1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022
    • Á quân (3): 2007, 2008, 2012
  • Sea Games:
    • Huy chương vàng (16): 1965*, 1975, 1981, 1983, 1985, 1993, 1995, 1997, 1999
    • Huy chương bạc (4): 1959, 1969, 1977, 1991
    • Huy chương đồng (5): 1961, 1967, 1971, 1979, 1987

Giao hữu

  • King's Cup
    • Vô địch (15): 1976*, 1979, 1980*, 1981, 1982, 1984, 1989, 1990, 1992, 1994, 2000, 2006, 2007, 2016, 2017
    • Á quân (12): 1970, 1971, 1972, 1974, 1993, 1997, 2002, 2004, 2009, 2015, 2018, 2023
    • Hạng ba (12): 1968, 1973, 1986, 1987, 1988, 1989, 1996, 1999, 2001, 2003, 2013*, 2022
  • Cúp Trung Quốc
    • Á quân (1): 2019
  • Indonesian Independence Cup
    • Vô địch (1): 1994
  • Cúp Hàn Quốc
    • Hạng ba (1): 1977*
    • Hạng tư (1): 1980
  • VFF Cup
    • Vô địch (2): 2006, 2008
  • Nehru Cup
    • Hạng ba (1): 1995
  • Giải Tam hùng Đài Loan
    • Vô địch (1): 1971
  • Giải Tứ hùng Đông Dương
    • Vô địch (1): 1989
  • Brunei Games
    • Vô địch (1): 1990
    • Ghi chú:
*ngôi vị được chia đều cho cả 2.

Đội ngũ

Ban huấn luyện

TênVai trò
Ishii MasatadaHuấn luyện viên trưởng
Nojima RyōheiTrợ lý huấn luyện viên trưởng
Terasaki HarukiChuyên gia phân tích trận đấu
Furukibe YūkiHuấn luyện viên thủ môn
Itō ChōjirōHuấn luyện viên thể lực

Cầu thủ

  • Danh sách 26 cầu thủ được triệu tập cho AFF Cup 2022.
  • Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 10 tháng 1 năm 2023 sau trận đấu với  Malaysia.
SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMKampol Pathomakkakul29 tháng 7, 1992 (31 tuổi)40 Ratchaburi
201TMKittipong Phuthawchueak26 tháng 9, 1989 (34 tuổi)80 BG Pathum United
231TMSaranon Anuin24 tháng 3, 1994 (30 tuổi)00 Chiangrai United

22HVSasalak Haiprakhon8 tháng 1, 1996 (28 tuổi)210 Buriram United
32HVTheerathon Bunmathan (đội trưởng)6 tháng 2, 1990 (34 tuổi)816 Buriram United
42HVPansa Hemviboon8 tháng 7, 1990 (33 tuổi)366 Buriram United
52HVChalermsak Aukkee25 tháng 8, 1994 (29 tuổi)60 Police Tero
122HVKritsada Kaman18 tháng 3, 1999 (25 tuổi)180 Chonburi
152HVSuphanan Bureerat10 tháng 10, 1993 (30 tuổi)111 Port
162HVJakkapan Praisuwan16 tháng 8, 1994 (29 tuổi)70 BG Pathum United
192HVChatmongkol Rueangthanarot9 tháng 5, 2002 (21 tuổi)30 Chonburi

63TVSarach Yooyen30 tháng 5, 1992 (31 tuổi)664 BG Pathum United
73TVSumanya Purisai5 tháng 12, 1986 (37 tuổi)271 Chonburi
83TVPeeradon Chamratsamee15 tháng 9, 1992 (31 tuổi)142 Buriram United
113TVBordin Phala20 tháng 12, 1994 (29 tuổi)305 Port
133TVJaroensak Wonggorn18 tháng 5, 1997 (26 tuổi)70 Muangthong United
143TVSanrawat Dechmitr3 tháng 8, 1989 (34 tuổi)310Free agent
173TVEkanit Panya21 tháng 10, 1999 (24 tuổi)151 Muangthong United
183TVWeerathep Pomphan19 tháng 9, 1996 (27 tuổi)130 Muangthong United
223TVChannarong Promsrikaew17 tháng 4, 2001 (23 tuổi)81 Chonburi

94Adisak Kraisorn1 tháng 2, 1991 (33 tuổi)5421 Terengganu
104Teerasil Dangda6 tháng 6, 1988 (35 tuổi)12261 BG Pathum United
214Poramet Arjvirai20 tháng 7, 1998 (25 tuổi)60 Muangthong United

Triệu tập gần đây

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMSiwarak Tedsungnoen20 tháng 4, 1984 (40 tuổi)330 Buriram Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TMKawin Thamsatchanan26 tháng 1, 1990 (34 tuổi)640 Muangthong Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TMPatiwat Khammai24 tháng 12, 1994 (29 tuổi)20 Bangkok Unitedv.  Suriname, 27 March 2022

HVNarubadin Weerawatnodom12 tháng 7, 1994 (29 tuổi)382 Buriram United2022 King's Cup
HVTristan Do31 tháng 1, 1993 (31 tuổi)480 Bangkok Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
HVPeerapat Notchaiya4 tháng 2, 1993 (31 tuổi)321 Bangkok Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
HVManuel Bihr17 tháng 9, 1993 (30 tuổi)180 Bangkok Unitedv.  Suriname, 27 March 2022
HVPhilip Roller10 tháng 6, 1994 (29 tuổi)172 Portv.  Suriname, 27 March 2022
HVKevin Deeromram11 tháng 9, 1997 (26 tuổi)30 Portv.  Suriname, 27 March 2022

TVSivakorn Tiatrakul7 tháng 7, 1994 (29 tuổi)100 Chiangrai United2022 AFF Championship INJ
TVChanathip Songkrasin5 tháng 10, 1993 (30 tuổi)5812 Kawasaki Frontale2022 King's Cup
TVThitiphan Puangchan1 tháng 9, 1993 (30 tuổi)517 Bangkok United2022 King's Cup
TVJakkaphan Kaewprom24 tháng 5, 1988 (35 tuổi)212 Ratchaburi2022 King's Cup
TVPhitiwat Sukjitthammakul1 tháng 2, 1995 (29 tuổi)210 BG Pathum United2022 King's Cup
TVSupachok Sarachat22 tháng 5, 1998 (25 tuổi)206 Hokkaido Consadole Sapporo2022 King's Cup
TVPathompol Charoenrattanapirom21 tháng 4, 1994 (30 tuổi)141 BG Pathum United2022 King's Cup
TVPicha Autra7 tháng 1, 1996 (28 tuổi)50 Muangthong United2022 King's Cup
TVTanaboon Kesarat21 tháng 9, 1993 (30 tuổi)551 Portv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TVWorachit Kanitsribampen24 tháng 8, 1997 (26 tuổi)122 BG Pathum Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TVPakorn Prempak2 tháng 2, 1993 (31 tuổi)90 Portv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TVChaowat Veerachat23 tháng 6, 1996 (27 tuổi)51 BG Pathum Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
TVWisarut Imura18 tháng 10, 1997 (26 tuổi)20 Bangkok UnitedFriendly Match May 2022 INJ
TVLursan Thiamrat18 tháng 9, 1991 (32 tuổi)10 Nongbua Pitchayav.  Suriname, 27 March 2022

Teerasak Poeiphimai21 tháng 9, 2002 (21 tuổi)20 Portv.  Đài Bắc Trung Hoa, 14 December 2022
Supachai Chaided1 tháng 12, 1998 (25 tuổi)275 Buriram United2022 King's Cup
Suphanat Mueanta2 tháng 8, 2002 (21 tuổi)103 Buriram United2022 King's Cup
Chayawat Srinawong12 tháng 1, 1993 (31 tuổi)40 Bangkok Unitedv.  Uzbekistan, 14 June 2022
Chú thích
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • SUS Bị cấm lên tuyển.
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.

Đối đầu

Lịch thi đấu

2023

v  Campuchia
v  Thái Lan

Huấn luyện viên

Các huấn luyện viên trong quá khứ
  • 1965-19??: Pratiab Thesvisarn

  • 1981-19??: Prawit Chaisam

  • 1983-19??: Yanyong Na Nongkhai




  • 1994-19??: Worawit Sumpachanyasathit

  • 1995-19??: Chatchai Paholpat












  • 2013: Surachai Jaturapattarapong





  • 2021: Anurak Srikerd (tạm quyền)


Chú thích

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
Giải chưa tổ chức
Vô địch Đông Nam Á
1996
Kế nhiệm:
Singapore
Tiền nhiệm:
Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2000, 2002
Kế nhiệm:
Singapore
Tiền nhiệm:
 Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2014, 2016
Kế nhiệm:
 Việt Nam
Tiền nhiệm:
 Việt Nam
Vô địch Đông Nam Á
2020, 2022
Kế nhiệm:
[chưa xác định]