Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc

Lãnh đạo quân sự tối cao trên thực tế của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Đảng Cộng sản Trung Quốc

Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (giản thể: 中国共产党中央军事委员会; phồn thể: 中國共產黨中央軍事委員會) gọi tắt là Quân ủy Trung ương Trung Quốc hoặc CMC (tiếng Anh: China Military Commitee) là cơ quan quân sự cấp cao nhất của Đảng lãnh đạo và quản lý Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung quốc. Chức năng chính là lãnh đạo trực tiếp lực lượng vũ trang quốc gia. Ủy ban Trung ương Đảng quyết định các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.

Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
中国共产党中央军事委员会
Cơ quan khácỦy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
中华人民共和国中央军事委员会


Phương châm hoặc Khẩu hiệu

Vì nhân dân phục vụ[1]
Đảng chỉ huy súng[2]
Súng đẻ ra chính quyền[3]

Thành viên Ủy ban
Chủ tịchTập Cận Bình
Phó Chủ tịch(2)Trương Hựu Hiệp
Hà Vệ Đông
Thành viên(4)Miêu Hoa
Trương Thăng Dân
Lý Thượng Phúc
Lưu Chấn Lập
Tổng quan cơ cấu
Cơ quan chủ quảnỦy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Loại hình hình thànhCơ quan lãnh đạo Đảng quân sự tối cao của các lực lượng vũ trang
Cấp hành chínhCấp nhà nước
Văn bản Ủy quyềnĐiều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc
Cơ quan Kiểm tra Kỷ luậtỦy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Cơ quan dưới quyền
Văn phòng Ủy ban Quân sự Trung ương
Các phòng ban
Phương thức liên hệ
Trụ sở
Địa chỉ thực tếBắc Kinh
Tòa nhà Bát Nhất
 Địa chỉ thực tếBắc Kinh
Tên cũ
1925-1925 Ủy ban Vận động Quân sự Trung ương Trung Quốc
1925-1926 Bộ Quân sự Trung ương Trung Quốc
1926-1927 Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc
1927-1928 Khoa Quân sự Trung ương Trung Quốc
1928-1930 Bộ Quân sự Trung ương Trung Quốc
1930-1931 Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc
1931-1937 Ủy ban Quân sự Trung ương Cách mạng Cộng hòa Xô viết Trung Quốc
1937-1945 Ủy ban Quân sự Trung ương Cách mạng Trung Quốc
1945-1949 Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc
1949-1949 Ủy ban Quân sự Cách mạng Nhân dân Trung Quốc
1949-1954Trung Quốc Ủy ban Quân sự Cách mạng Nhân dân của Chính phủ Nhân dân Trung ương
28 tháng 91954- Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
Tư liệu hình ảnh


Tòa nhà Bát nhất


Năm 1982, Theo hiến pháp mới sửa đổi, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập Ủy ban Quân sự Trung ương. Mặc dù hiến pháp không đề cập đến mối quan hệ giữa Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng và Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc, nhưng trong thực tế qua các giai đoạn các phó Chủ tịch đều nắm cả hai Ủy ban. Và Chủ tịch mặc định là Tổng Bí thư.[1]

Danh sách Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc các khóa

Khóa 19

(2017-nay)

Chủ tịch
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình, phụ trách toàn bộ hoạt động của Quân ủy trung ương.
Phó Chủ tịch
  • Thượng tướng Không quân Hứa Kỳ Lượng, dự kiến sẽ phụ trách hoạt động quân sự tác chiến.
  • Thượng tướng Trương Hựu Hiệp, dự kiến sẽ phụ trách công tác chính trị tư tưởng.
Ủy viên Quân ủy Trung ương
Nhận định

Ban lãnh đạo Quân ủy trung ương khóa 19 chỉ còn lại 7 thành viên, giảm 4 thành viên so với Quân ủy trung ương khóa 18. Trong đó biến động nhất là số lượng Ủy viên Quân ủy trung ương.Số lượng Ủy viên Quân ủy trung ương khóa 18 gồm 8 thành viên. Tuy nhiên, tại Đại hội 19 số lượng này đã giảm xuống còn 4 thành viên.

Khóa 18

(2012-2017)

Khóa 17

(2007-2012)

Khóa 16

(2002-2007)

  • Chủ tịch:
  • Chủ tịch sau bầu cử:
    • Hồ Cẩm Đào
  • Phó Chủ tịch:
  • Phó Chủ tịch bổ sung:
    • Từ Tài Hậu
  • Thành viên:
    • Từ Tài Hậu
    • Lương Quang Liệt
    • Lý Kế Nại
    • Liệu Tích Long
  • Bầu bổ sung thành viên:

Khóa 15

(1997-2002)

Khóa 14

(1992-1997)

(Li Xilin/Lý Tây Lâm - tư lệnh Đại quân khu Quảng Châu 1992-1996 và Zhang Lianzhong/Trương Liên Trung - tư lệnh Hải quân PLA 1988-1996 thời điểm này chưa tham gia QUTWTQ, trong khi Tạ Phi - bí thư tỉnh ủy Quảng Đông đã tham gia BCTTWĐCSTQ)

Khóa 13

(1987-1992)

Khóa 12

(1982-1987)

Khóa 11

(1977-1982)

Khóa 10

(1973-1977)

  • Chủ tịch:
    • Mao Trạch Đông
  • Chủ tịch sau bầu cử:
  • Phó Chủ tịch:
    • Diệp Kiếm Anh (chủ trì công tác)
    • Lưu Bá Thừa
    • Trần Nghị (đến năm 1972)
    • Từ Hướng Tiền
    • Nhiếp Vinh Trăn
  • Phó Chủ tịch nhậm sau:
    • Đặng Tiểu Bình
  • Bí thư:
    • Diệp Kiếm Anh

Khóa 9

(1969-1973)

  • Chủ tịch:
    • Mao Trạch Đông
  • Phó Chủ tịch:
  • Bí thư:
    • Diệp Kiếm Anh

Khóa 8

(1959-1969)

(1954-1959)

  • Chủ tịch:
    • Mao Trạch Đông
  • Phó Chủ tịch:
    • Bành Đức Hoài (chủ trì công tác)
    • Chu Đức
    • Lưu Bá Thừa
    • Trần Nghị
    • Đặng Tiểu Bình
    • La Vinh Hoàn
    • Từ Hướng Tiền
    • Diệp Kiếm Anh
    • Nhiếp Vinh Trăn
    • Lâm Bưu
    • Hạ Long
  • Bí thư:

Khóa 7

(tháng 8 năm 1945-tháng 9 năm 1949)[2]

  • Chủ tịch:
    • Mao Trạch Đông
  • Phó Chủ tịch:
  • Thành viên:
    • Mao Trạch Đông
    • Chu Ân Lai
    • Lưu Thiếu Kỳ
    • Chu Đức
    • Bành Đức Hoài
    • Từ Hướng Tiền
    • Diệp Kiếm Anh
    • Nhiếp Vinh Trăn
    • Lâm Bưu
    • Hạ Long
    • Lưu Bá Thừa
    • Trần Nghị

Khóa 6

Ủy ban Quân sự Trung ương Cách mạng (tháng 8 năm 1937-tháng 8 năm 1945)

  • Chủ tịch:
    • Mao Trạch Đông
  • Phó Chủ tịch:
  • Thành viên:
    • Mao Trạch Đông
    • Chu Đức
    • Chu Ân Lai
    • Bành Đức Hoài
    • Nhậm Bật Thời (tháng 8 năm 1937-tháng 3 năm 1938)
    • Diệp Kiếm Anh
    • Trương Hạo (tháng 8 năm 1937-tháng 3 năm 1942)
    • Hạ Long
    • Lưu Bá Thừa
    • Từ Hướng Tiền
    • Lâm Bưu
    • Vương Gia Tường (tháng 11 năm 1938-tháng 8 năm 1945)
    • Lưu Thiếu Kỳ (tháng 3 năm 1943-tháng 8 năm 1945)

Ủy ban Quân sự Trung ương (tháng 1 năm 1929-tháng 2 năm 1930)[3]

  • Chủ tịch:
    • Dương Ân (tháng 1-tháng 8 năm 1929)
    • Chu Ân Lai (tháng 8 năm 1929-tháng 2 năm 1930)
  • Thành viên:
    • Dương Ân (tháng 1-tháng 8 năm 1929)
    • Chu Ân Lai
    • Bành Bái (tháng 1-tháng 8 năm 1929)
    • Nhan Xương Di (tháng 1-tháng 8 năm 1929)
    • Hạng Anh
    • Quan Hướng Ứng
    • Tằng Trung Sinh
    • Lý Thạc Huân (tháng 8 năm 1929-tháng 2 năm 1930)
    • Bành Can Thần (tháng 8 năm 1929-tháng 2 năm 1930)
    • Lý Siêu Thời (tháng 8 năm 1929-tháng 2 năm 1930)

Xem thêm

Tham khảo