Bốn con rồng châu Á

Một thuật ngữ trong kinh tế học nhằm ám chỉ Hàn Quốc, Trung Hoa Dân Quốc (Nước Đài Loan), Đặc khu Hành chính Hong Kong (Trung Quốc) và Singapore.
(Đổi hướng từ Bốn con hổ châu Á)

Bốn con rồng châu Á, bốn con hổ châu Á hay bốn con rồng nhỏ là bốn nền kinh tế phát triển ở Đông Á, bao gồm Hàn Quốc, Đài Loan, SingaporeHồng Kông. Các nền kinh tế này đã trải qua quá trình công nghiệp hóa thần tốc đồng thời duy trì được tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao trong những năm từ thập niên 1960 cho đến đầu thế kỷ 21.

Bốn con rồng châu Á
Bốn con rồng kinh tế châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, SingaporeHồng Kông
Tên tiếng Trung
Phồn thể亞洲四小龍
Giản thể亚洲四小龙
Nghĩa đenBốn con rồng nhỏ châu Á
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
아시아의 네 마리 용
Hanja
아시아의 네 마리 龍
Nghĩa đenBốn con rồng châu Á
Tên tiếng Mã Lai
Mã LaiEmpat Harimau Asia
Tên tiếng Tamil
Tamilநான்கு ஆசியப் புலிகள்

Đến đầu thế kỷ 21, nền kinh tế của các nước này đã phát triển, chuyển mình từ những nước công nghiệp mới thành những nền kinh tế có thu nhập cao, chuyên về các lĩnh vực kinh tế tri thức cần nhiều chất xám và có lợi thế cạnh tranh lớn. Hồng Kông và Singapore trở thành những trung tâm tài chính và cảng thương mại quốc tế hàng đầu của thế giới, trong khi Hàn Quốc và Đài Loan dẫn đầu về sản xuất linh kiệnthiết bị điện tử. Sự thành công trong công cuộc phát triển kinh tế của họ đã trở thành di sản, hình mẫu cho nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là nhóm Hổ mới châu Á nằm ở khu vực Đông Nam Á nghiên cứu áp dụng, học tập theo.[1][2][3]

Năm 1993, báo cáo của Ngân hàng Thế giới mang tên gọi The East Asian Miracle (Kỳ tích Đông Á) đã ghi nhận các chính sách tân tự do cùng với sự bùng nổ kinh tế, bao gồm việc duy trì chính sách định hướng xuất khẩu, thuế thấp và các nhà nước phúc lợi tối thiểu. Những phân tích về thể chế chính trị cho thấy rằng nhà nước có sự can thiệp ở mức độ đáng kể.[4] Một số nhà phân tích cho rằng các chính sách công nghiệp và sự can thiệp của chính phủ có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với báo cáo của Ngân hàng Thế giới.[5][6]

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của 4 nền kinh tế từ năm 1960 đến 2014.[7]

Dữ liệu về các quốc gia và vùng lãnh thổ

Nhân khẩu

Quốc gia hoặc
Vùng lãnh thổ
Diện tích km²Dân sốMật độ dân số
trên km²
Dân số của thủ đô
 Hồng Kông1.1047.522.8376.8147.219.700
 Singapore7105.873.8458.2735.399,200
 Hàn Quốc100.21051.281.28551210.140.000
 Đài Loan36.19323.835.9766592.688.140

Kinh tế

Quốc gia hoặc
Vùng lãnh thổ
GDP
tỷ USD (2020)
GDP (PPP)
tỷ USD (2020)
GDP đầu người
USD (2020)
GDP (PPP) đầu người
USD (2020)
Thương mại
tỷ USD (2014)
Xuất khẩu
tỷ USD (2014)
Nhập khẩu
tỷ USD (2014)
 Hồng Kông341,319439,45945.37158.4171088,400528,200560,200
 Singapore337,451551,62857.45093.913824,600449,100375,500
 Hàn Quốc1.586,7862.293,47530.94344.7241.170,900628,000542,900
 Đài Loan635,5471.275,80526.66353.524595,500318,000277,500

Chính trị

Quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ
Chỉ số dân chủ
(2019)
Chỉ số tự do báo chí
(2019)
Chỉ số nhận thức tham nhũng
(2019)
Tình trạng chính trị
 Hồng Kông6,0229,6576Đặc khu Hành chính của Trung Quốc
 Singapore6,0251,4185Cộng hòa nghị viện
 Hàn Quốc8,0024,9459Cộng hòa tổng thống
 Đài Loan7,7324,9865Cộng hòa bán tổng thống

Chất lượng cuộc sống

Quốc gia hoặc
Vùng lãnh thổ
HDI
(2019)
 Hồng Kông0,949 (hạng 4)
 Singapore0,938 (hạng 11)
 Hàn Quốc0,916 (hạng 23)
 Đài Loan0,916 (hạng 23)[8]

Thành viên các tổ chức quốc tế

Quốc gia
Vùng lãnh thổ
LHQWTOOECDDACAPECADBSEACENG20EASASEAN
 Hồng Kông N Y N N Y Y N N N Y
 Singapore Y Y N N Y Y Y N Y Y
 Hàn Quốc Y Y Y Y Y Y Y Y Y Y (APT)
 Đài Loan N Y N N Y Y Y N N N

Hình ảnh

Xem thêm

Chú thích