Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam

cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam

Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược về quân sự, quốc phòng của ĐảngNhà nước. Đồng thời là cơ quan chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dânDân quân tự vệ Việt Nam[1]. Đứng đầu cơ quan này Tổng tham mưu trưởng, kể từ năm 1978, vị trí này kiêm nhiệm luôn chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.[2][3]

Bộ Tổng tham mưu
Biểu trưng của Bộ Tổng tham mưu
Hoạt động7 tháng 9 năm 1945 (78 năm, 191 ngày)
Quốc gia Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Chức năngLà cơ quan chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ Việt Nam
Bộ phận của Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Bộ chỉ huySố 7, Nguyễn Tri Phương, Hà Nội
Khẩu hiệuTrung thành, mưu lược, tận tụy, sáng tạo, đoàn kết, hiệp đồng, quyết chiến, quyết thắng
Các tư lệnh
Tổng tham mưu trưởng
Chỉ huy
nổi tiếng
Trần Sâm

Lịch sử hình thành

Bộ Tổng tham mưu được xem là cơ quan tham mưu quân sự chính quy đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, với ngày thành lập là ngày 7 tháng 9 năm 1945, theo nội dung chỉ thị của Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh giao cho ông Hoàng Văn Thái làm Tổng tham mưu trưởng đầu tiên của lực lượng vũ trang Việt Nam Giải phóng quân do Việt Minh lãnh đạo.

Tuy nhiên, do áp lực của quân đội Trung Hoa Quốc Dân Đảng đòi giải thể lực lượng chính quy Việt Nam Giải phóng quân, tháng 11 năm 1945, Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn. Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội được thành lập với Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch; đến ngày 6 tháng 5 năm 1946, thì đổi tên thành Quân sự Ủy viên Hội theo Sắc lệnh 60-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gọi tắt là Quân ủy hội. Bộ Tổng tham mưu Vệ quốc đoàn chuyển thành Cục tham mưu, là một trong 5 cơ quan chuyên môn thuộc Quân ủy hội.Tháng 11 năm 1946, Bộ Quốc phòng sáp nhập với Quân sự Ủy viên Hội thành Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy, do Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Chỉ huy Quân đội toàn quốc. Theo Sắc lệnh 47-SL ngày 1 tháng 5 năm 1947 của Chủ tịch nước, Bộ Tổng tham mưu là một trong 7 cơ quan chuyên môn của Bộ Tổng Chỉ huy.

Mãi đến sau năm 1975, khi Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam chấm dứt hoạt động, Bộ Tổng tham mưu chuyển về trực thuộc quyền quản lý hành chính của Bộ Quốc phòng.

Lãnh đạo hiện nay

Lãnh đạo Bộ Tổng tham mưu Quân đội Việt Nam

Tổng tham mưu trưởng, Thứ trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng


Phó Tổng tham mưu trưởng

Thượng tướng Nguyễn Tân Cương


Thượng tướng Huỳnh Chiến Thắng


Trung tướng Nguyễn Doãn Anh


Thượng tướng Phùng Sĩ Tấn


Thượng tướng Nguyễn Văn Nghĩa


Trung tướng Nguyễn Trọng Bình


Trung tướng Phạm Trường Sơn

Tổ chức

STTTên đơn vịNgày thành lậpTrần quân hàmLãnh đạoĐịa chỉ
1Văn phòng12.9.1945

(78 năm, 186 ngày)

Thiếu tướngTrần Tuấn HùngSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
2Cục Chính trị8.6.1948

(75 năm, 282 ngày)

Thiếu tướngNguyễn Ngọc ĐoànSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
3Cục Hậu cần9.9.1945

(78 năm, 189 ngày)

Đại táVương Tuấn SơnSố 59, Tôn Thất Thiệp, Q. Ba Đình, Hà Nội
4Cục Cơ yếu12.9.1945

(78 năm, 186 ngày)

Thiếu tướngHoàng Văn QuânSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
5Cục Tác chiến7.9.1945

(78 năm, 191 ngày)

Trung tướngSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
6Cục Tác chiến điện tử30.4.1992

(31 năm, 321 ngày)

Trung tướngNguyễn Long BiênSố 15 Hoàng Sâm, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
7Cục Quân lực8.9.1945

(78 năm, 190 ngày)

Trung tướngVũ Văn SỹSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
8Cục Nhà trường14.10.1955

(68 năm, 154 ngày)

Trung tướngNguyễn Văn OanhSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
9Cục Quân huấn25.3.1946

(77 năm, 357 ngày)

Trung tướngThái Văn MinhSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
10Cục Dân quân tự vệ12.2.1947

(79 năm, 33 ngày)

Trung tướngPhạm Quang NgânSố 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
11Cục Cứu hộ - Cứu nạn9.8.2004

(19 năm, 220 ngày)

Trung tướngDoãn Thái ĐứcSố 6, đường Sân Golf, Tổ 6, P. Phúc Đồng, Q. :ong Biên, Hà Nội
12Cục Bản đồ25.9.1945

(78 năm, 173 ngày)

Thiếu tướngHoàng Minh NgọcSố 2, Ngõ 198, Đường Trần Cung, P. Cổ Nhuế I, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội
13Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng3/7/1971

(52 năm, 257 ngày)

Thiếu tướngPhạm Tuấn AnhSố 11, Phố Hoàng Sâm, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
14Viện Lịch sử quân sự28/5/1981

(42 năm, 293 ngày)

Thiếu tướng Nguyễn Hoàng NhiênSố 3 Hoàng Diệu, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
15Viện Khoa học và công nghệ quân sự12/10/1960

(63 năm, 156 ngày)

Thiếu tướng Nguyễn Trung KiênSố 17, phố Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
16Đoàn Nghi lễ Quân đội20.8.1945

(78 năm, 209 ngày)

Đại táLê Văn TânSố 103 Tô Vĩnh Diện, P. Khương Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
17Lữ đoàn 14430.10.1951

(72 năm, 138 ngày)

Đại táHoàng Ngọc ChiếnSố 1B, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội
18Công ty Trường AnĐại tá
19Công ty 597.7.1977

(46 năm, 253 ngày)

Đại táSố 9 Đinh Tiên Hoàng, Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
20Công ty 20718.5.2007

(16 năm, 303 ngày)

Đại tá21 Lý Nam Đế, Quán Thánh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
21Tổng Công ty 78919.7.1989

(34 năm, 241 ngày)

Đại táNguyễn Công Hiếu147 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, QCầu Giấy, Hà Nội
22Ban Tổng kết lịch sửĐại tá

Hệ thống cơ quan tham mưu trong Quân đội

  • Bộ Tổng tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Bộ Tham mưu thuộc các Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn, Tổng cục, Binh chủng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, và tương đương.
  • Phòng Tham mưu thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
  • Ban Tham mưu thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tổng Tham mưu trưởng

Phó Tổng Tham mưu trưởng

Xem thêm

Chú thích

Tham khảo

  • Lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954); Nhà in BTTM; Hà Nội năm 1991
  • Bộ Tổng tham mưu những năm chiến đấu trong vòng vây (1945-1950), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2011, Tác giả: Trần Trọng Trung[1]