Baht

đơn vị tiền tệ của Thái Lan

Baht (/bɑːt/; tiếng Thái: บาท, phát âm tiếng Thái: [bàːt], phát âm bạt, ký hiệu ฿, mã ISO 4217THB) là đơn vị tiền tệ của Thái Lan. Đồng baht được chia ra 100 satang (สตางค์, phát âm tiếng Thái: [sà.tāːŋ]). Ngân hàng Thái Lan là cơ quan chịu trách nhiệm phát hành tiền tệ. SWIFT xếp baht Thái nằm trong danh sách 10 tiền tệ thanh toán phổ biến trên thế giới tính đến tháng 12 năm 2023.[1]

Baht
Mã ISO 4217THB
Ngân hàng trung ươngNgân hàng Thái Lan
 Websitewww.bot.or.th
Quốc gia sử dụng Thái Lan
Quốc gia không
chính thức sử dụng
Lạm phát1,0%
 NguồnInflation (annual %), World Bank, 2011–2015
Ký hiệu฿
Số nhiềuNgôn ngữ của tiền tệ này không có sự phân biệt số nhiều số ít.
Tiền kim loại
 Thường dùng25, 50 satang, ฿1, ฿2, ฿5, ฿10
 Ít dùng1, 5, 10 satang
Tiền giấy
 Thường dùng฿20, ฿50, ฿100, ฿500, ฿1000
Nơi đúc tiềnRoyal Thai Mint
 Websitewww.royalthaimint.net

Một baht cũng là một đơn vị đo trọng lượng vàng và thường được sử dụng trong những người làm đồ trang sức và thợ vàng ở Thái Lan. 1 baht = 15,244 g (15,244 g được sử dụng đối với nén hoặc thoi hoặc vàng "thô"; trong trường hợp đồ kim hoàn, 1 hơn 15,16 g).

Lịch sử

Baht Thai baht cũng giống như pound, có nguồn gốc từ một đơn vị khối lượng truyền thống. Giá trị tiền tệ của nó ban đầu được biểu thị bằng giá trị của bạc có trọng lượng tương ứng (bây giờ được định nghĩa là 15 gam), và có lẽ đã được sử dụng sớm nhất vào thời kỳ Sukhothai dưới hình thức đồng xu hình viên đạn trong tiếng Thái gọi là phot duang.[2] Đây là những miếng bạc đúc nguyên khối có trọng lượng khác nhau tương ứng với một hệ thống đơn vị truyền thống rđược liên kết bằng phân số và bội số đơn giản, một trong số đó là baht. Chúng được liệt kê trong bảng sau:[3][4]

Đơn vị (RTGS)Tiếng TháiGiá trị liên quanGiá trị liên quan với bahtGiá trị liên quan với satangGhi chú
Biaเบี้ย1100 at164000.015Bia trong tiếng Thái có nghĩa là vỏ sò, vỏ của nó được sử dụng làm phương tiện buôn bán có cùng giá trị.
Solotโสฬส116 fueang11280.78Solot nghĩa đen là mười sáu hoặc thứ mười sáu, đề cập đến số lượng phân số liên quan đến một fueang.
Atอัฐ18 fueang1641.56Tương tự, at nghĩa đen là tám.
Siao/Phaiเสี้ยว/ไพ14 fueang1323.125Siao nghĩa là phần tư.
Sikซีก12 fueang1166.25Sik nghĩa là nửa.
Fueangเฟื้อง18 baht1812.5Đồng bạc hình viên đạn có giá trị nhỏ nhất trên thị trường.
Saluengสลึง14 baht (0,25 baht, 25 satang)1425Phiên bản Thái của chỉ. Nó cũng tương đương với salong của Campuchia, và pya của Miến Điện.
Song saluengสองสลึง12 baht (0,50 baht, 50 satang)1250
Bahtบาท1100Nó cũng tương đương với baat Campuchia, và kyat của Miến Điện. Tên thay thế của nó là tical.
Tamluengตำลึง4 baht4400Phiên bản Thái của tael.
Changชั่ง20 tamlueng808000Phiên bản Thái của catty.
Habหาบ80 chang6400640000
Hệ thống tiền thập phân của Xiêm

Hệ thống đó đã được sử dụng cho đến năm 1897, khi hệ thập phân do hoàng tử Jayanta Mongkol nghĩ ra, với một baht = 100 satang, được giới thiệu bởi người anh cùng cha khác mẹ của Vua Chulalongkorn cùng với việc loại bỏ tiền xu bạc vào ngày 28 tháng 19 năm 1904 sau khi ngừng sản xuất đồng xu bạc bằng việc khai trương Sở đúc tiền Hoàng gia Sitthikarn vào 1857.[5] Tuy nhiên, tiền xu có mệnh giá bằng đơn vị cũ đã được phát hành cho đến năm 1910, và số lượng 25 satang vẫn thường được gọi là salueng, như đồng 25-satang.

Đến ngày 27 tháng 11 năm 1902, baht được cố định bằng bạc nguyên chất, với 15 grams bạc sẽ là một baht. Điều này làm cho giá trị của đồng tiền thay đổi so với các loại tiền tệ theo Bản vị vàng. Từ năm 1856 đến 1864, giá trị của một số đồng bạc nước ngoài đã được luật pháp ấn định, với 5 baht = 3 Đô la Tây Ban Nha = 7 Rupee Ấn Độ.[6] Trước năm 1880 tỉ giá đổi ngoại tệ được cố định với 8 baht sang Bảng Anh, giảm xuống 10 sang bảng Anh trong khoảng thập niên 1880.

Năm 1902, chính phủ bắt đầu tăng giá trị baht bằng cách tăng giá trị của bạc so với vàng nhưng không thể do bạc bị trượt giá. Bắt đầu mức 21,75 baht sang bảng Anh, tỉ giá vẫn tiếp tục tăng cho đến năm 1908, tỷ giá cố định với đồng bảng Anh được thiết lập là 13 baht mỗi bảng. Tỉ giá này được sửa thành 12 baht vào năm 1919, sau một thời gian bất ổn, trở về 11 baht vào năm 1923. Trong suốt Thế chiến II, baht được cố định giá trị một Yên Nhật vào ngày 22 tháng 4 năm 1942.[7][8]

Từ năm 1956 đến năm 1973, baht với Đô la Mỹ được chốt với tỉ giá 20,8 baht = một Đô la và 20 baht = 1 Đô la cho đến năm 1978.[9][10] Nền kinh tế Mỹ đang mạnh lên khiến Thái Lan phải neo tỷ giá đồng tiền của mình ở mức 25 bath sang một đô la từ năm 1984 đến ngày 2 tháng 7 năm 1997, trong khi quốc gia đang chịu sự ảnh hưởng từ Khủng hoảng tài chính châu Á 1997. Baht thả nổi và giảm một nửa gía trị, đạt tỉ giá thấp nhất 56 baht sang một đô la vào tháng 1 năm 1998. Sau đó tăng thành 30 baht sang một đô la vào tháng 1 năm 2021.

Trước đây, Thái Lan sử dụng đơn vị tiền tệ gọi là tical[11] và tên này đã được sử dụng trong văn bản tiếng Anh trên các tờ giấy bạc cho đến năm 1925.[12][13]

Đồng tiền

Đồng tiền Podduang

Vỏ sò từ sông Mê Kông đã được sử dụng làm tiền tệ với số lượng nhỏ kể từ thời kỳ Sukhothai. Trước năm 1860, Thái Lan không sản xuất đồng tiền theo phương pháp hiện đại. Thay vào đó, người ta sử dụng cái gọi là đồng tiền "viên đạn", bao gồm những thanh kim loại, dày ở phần giữa, uốn tròn tạo thành hình vòng tròn hoàn chỉnh trên đó có đóng dấu nhận dạng.[14][15] Các mệnh giá bao gồm 1128, 164, 132, 116, 18, 12, 1, 1 12, 2, 2 12, 4, 4 12, 8, 10, 20, 40 và 80 baht bằng bạc và 132, 116, 18, 12, 1, 1 12, 2 và 4 baht bằng vàng. Một baht vàng thường có giá trị bằng 16 baht bạc. Giữa năm 1858 và 1860, đồng tiền ngoại thương cũng được chính phủ đóng dấu để sử dụng ở Thái Lan.

Podduang của Tical Thái (Rama III & Rama IV)[16]
Hình ảnhGiá trịĐộ rộng

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, Mô tảNgày phát hành
TênTên phụGiá trị Baht bạcGiá trị Baht vàng
Bia

เบี้ย

164001102400251,58Calci carbonatKhông1238-1869
Nửa Pai

กึ่งไพ

Att

อัฐ

1641102420,25BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin1824-1851
Pai

ไพ

132151240,5BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
2 Pai

สองไพ

Nửa Feuang

กึ่งเฟื้อง

116125661BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Feuang

เฟื้อง

1811286,51,98BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Saleung

สลึง

1416493,7BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
2 Saleung

สองสลึง

Nửa Baht

กึ่งบาท

12132117.6BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Baht

บาท

111614,515,14BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Nửa Feuang Vàng

กึ่งเฟื้องทอง

2 Pai Vàng

สองไพทอง

111651VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin1851-1856
2 Baht

สองบาท

Nửa Tamleung

กึ่งตำลึง

21817,530,30BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Feuang Vàng

เฟื้องทอง

21861,5VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin1851-1856
4 Baht

สี่บาท

Tamleung

ตำลึง

41423,560,50BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Lâu đài

1824-1856
Saleung Vàng

สลึงทอง

41483.7VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1851-1856
Nửa Baht Vàng

กึ่งบาททอง

2 Saleung Vàng

สองสลึงทอง

8129,57,56VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1851-1856
Baht Vàng

บาททอง

1611215,14VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1851-1856
Nửa Tamleung Vàng

กึ่งตำลึงทอง

Vàng 2 Baht

สองบาททอง

3221630,01VàngCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1851-1856
40 Baht

สี่สิบบาท

Nửa Chang

กึ่งชั่ง

402,548606,5BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1880
80 Baht

แปดสิบบาท

Chang

ชั่ง

805591216BạcCờ hiệu Vương quốc Rattanakosin,

Con dấu Phra Maha Mongkut

1859

Đồng tiền trước thập phân

Rama III (1824–1851) là vị vua đầu tiên xem xét việc sử dụng đồng xu phẳng. Ông làm như vậy không phải để thuận tiện cho thương nhân, nhưng bởi vì ông cảm thấy phiền khi những sinh vật sống trong vỏ sò bị giết chết. Khi ông biết đến việc sử dụng đồng xu phẳng ở Singapore vào năm 1835, ông đã liên lạc với một thương nhân người Scotland, người đã đúc hai loại tiền xu thử nghiệm ở Anh. Nhà vua đã từ chối hai thiết kế. Tên quốc gia khắc trên những đồng tiền đầu tiên này là Muang Thai, không phải Xiêm.[17][18]

Vào năm 1860, tiền xu mang phong cách hiện đại đã được giới thiệu. Đó là bạc 1 sik, 1 fuang, 1 và 2 salung, 1, 2 và 4 baht, với baht được cân 15,244 gram và những thứ khác liên quan đến cân nặng. Tin 1 solot và 1 att được phát hành năm 1862, với vàng 2 12, 4 và 8 baht được giới thiệu năm 1863 và đồng 2 và 4 att năm 1865. Đồng thay thế tin trong 1 solot và 1 att vào năm 1874, với đồng 4 att được giới thiệu vào năm 1876. Những đồng tiền vàng cuối cùng được đúc vào năm 1895.

Phát hành lần 1 - 1856

Việc phát hành tiền xu đầu tiên được ủy quyền bởi Rama IV, mặc dù nó chưa bao giờ được đưa vào lưu hành. Đây là một trong những nỗ lực đầu tiên nhằm thay thế đồng xu hình viên đạn, nhưng rất ít được đúc mà không đưa nó vào lưu thông.[19]

Rama III, Phát hành lần 1
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, miêu tảNgày phát hành
Mặt trướcMặt sauTênGiá trị của đồngMặt trướcMặt sau
Feuang

เฟื้อง

1 Feuang,

1/8 Baht

151,8VàngHuy hiệu Phra Maha MongkutKrung Thep

กรุงเทพ

1856
Feuang

เฟื้อง

1 Feuang,

1/8 Baht

12.51,85BạcChakra (trên)

Phra Tao (giữa)Huy hiệu Phra Maha Mongkut (dưới)

không1856
Saleung

สลึง

1/16 Tamleung,

1/4 Baht

163,8BạcChakra (trên)

Phra Tao (giữa)Huy hiệu Phra Maha Mongkut (dưới)

không1856

Phát hành lần 2 - 1860

Đây là lần đầu tiên phát hành đồng tiền Xiêm. Điều này đánh dấu sự khởi đầu của việc nhưng sử dụng tiền podduang. Mặc dù trong thời đại này, podduang vẫn được sử dụng hợp phát. Trong sê ri này, các mệnh giá thấp hơn được làm bằng bạc, và những mệnh giá cao hơn được làm bằng vàng. Những mệnh giá cao hơn này được gọi là: Paddueng, Pit, và Tot. Paddueng nghĩa là ba mươi hai, bằng 1/32 của một chang, một tên gọi khác là chinkang hoặc một tamlueng Trung Quốc.[20] Pit nghĩa là hai mươi, bằng 1/20 của một chang, tên gọi khác là ekkang, hoặc là một tamleung Thái.[21] Tot nghĩa là mười, bằng 1/10 của một chang, đồng này còn được gọi là thukkang, nghĩa là hai tamlueng.[22] Ở đồng có mệnh giá thấp hơn sử dụng các vật liệu như thiếc, đồngđồng thau, do nó có giá trị thấp.

Rama IV, Phát hành lần 2
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiTênGiá trị của đồngMặt phảiMặt trái
Solot

โสฬส

1/2 Feuang,

1/16 Baht

23 × 24ThiếcHuy hiệu Phra Maha Mongkut không ngôi saoQuốc kỳ Xiêm

สิบ หก อัน เป็น เฟื้อง

1/1 F. 方 片 六 十

1862
Att

อัฐ

1/2 Feuang,

1/16 Baht

29 × 27,2ThiếcHuy hiệu Phra Maha Mongkut không ngôi saoQuốc kỳ Xiêm

แปด อัน เปน เฟื้อง

1/8 F. 方 片 捌

1862
Siao

เสี้ยว

1/2 Feuang,

1/16 Baht

22 × 37.55

3,55

Đồng

ฺĐồng thau

Huy hiệu Phra Maha Mongkut không ngôi saoQuốc kỳ Xiêm

สี่ อัน เปน เฟื้อง

1/4 F. 方 片 四

1865
Sik

ซีก

1/2 Feuang,

1/16 Baht

29 × 310~

7,61

Đồng

Đồng thau

Huy hiệu Phra Maha Mongkut không ngôi saoQuốc kỳ Xiêm

สอง อัน เปน เฟื้อง

1/2 F. 方 片 二

1865
Nửa Feuang

ครึ่งเฟื้อง

1/2 Feuang,

1/16 Baht

13 × 10,92BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut không ngôi saoQuốc kỳ Xiêm không ngôi sao1860
Feuang

เฟื้อง

1 Feuang,

1/8 Baht

16 × 11,84BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut với 1 ngôi saoQuốc kỳ Xiêm với 1 ngôi sao1860
Saleung

สลึง

1/16 Tamleung,

1/4 Baht

22 × 13,7BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut với 2 ngôi saoQuốc kỳ Xiêm với 2 ngôi sao1860
Nửa Baht

ครึ่งบาท

1/8 Tamleung,

1/2 Baht

27 × 17,46BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut với 4 ngôi saoQuốc kỳ Xiêm với 4 ngôi sao1860
Baht

บาท

1/4 Tamleung,

1 Baht

31 × 115.45BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut với 8 ngôi saoQuốc kỳ Xiêm với 8 ngôi sao1860
Nửa Tamleung

ครึ่งตำลึง

1/2 Tamleung,

2 Baht

37 × 2,530BạcHuy hiệu Phra Maha Mongkut với 16 ngôi saoQuốc kỳ Xiêm với 16 ngôi sao1863
Pot Dueng

พัดดึงส์

5/8 Tamleung,

2,5 Baht

16 × 0,81,83VàngHuy hiệu Phra Maha MongkutQuốc kỳ Xiêm1863
Pit

พิศ

1 Tamleung,

4 Baht

17 × 13,88VàngHuy hiệu Phra Maha MongkutQuốc kỳ Xiêm1863
Tot

ทศ

2 Tamleung,

8 Baht

22 × 17,42VàngHuy hiệu Phra Maha MongkutQuốc kỳ Xiêm1863

Phát hành lần 3 - 1875

Sê ri đầu tiên khắc họa Vua Rama V, đồng tiền được là từ đồng, bạc, và vàng. Tuy nhiên, vàng chỉ được sử dụng cho mệnh giá 1 feuang.[23] Biểu tượng tấm khiên mới được phát hành trong lần phát hành này. Tấm khiên được chia thành ba phần, khắc họa từ ảnh hưởng phương Tây, các biểu tượng trong các phần này tượng trưng cho các vùng lãnh thổ mà Xiêm đang kiểm soát. Nhánh cây đầu voi tượng trưng cho lãnh thổ Xiêm, voi dưới góc dưới bên trái tượng trung cho Lan Xang, và warangka tượng trưng cho Xiêm Mã Lai.

Rama V, Phát hành lần 3
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiTênGiá trị của đồngMặt phảiMặt trái
Solot

โสฬส

1/16 Feuang,

1/128 Baht

20 × 12,67Đồngกรุงสยาม (Vương quốc Xiêm)

Chữ lồng của Rama V

รัชกาลที่ ๕ (Triều đại thứ 5)

โสลด (Solot)

๑๖ (16)

อันเฟื้อง(parts fuang)

๑๒๓๖ (CS 1236)

1875
Att

อัฐ

1/8 Feuang,

1/64 Baht

25 × 15,58Đồngกรุงสยาม (Vương quốc Xiêm)

Chữ lồng của Rama V

รัชกาลที่ ๕ (Triều đại thứ 5)

อัฐ (Att)

(8)

อันเฟื้อง(parts fuang)

๑๒๓๖ (CS 1236)

1875
Siao

เสี้ยว

1/4 Feuang,

1/32 Baht

30,5 × 211,14Đồngกรุงสยาม (Vương quốc Xiêm)

Chữ lồng của Rama V

รัชกาลที่ ๕ (Triều đại thứ 5)

เสี้ยว (Siao)

(4)

อันเฟื้อง(parts fuang)

๑๒๓๖ (CS 1236)

1875
Sik

ซีก

1/2 Feuang,

1/16 Baht

38,5 × 2.522,57Đồngกรุงสยาม (Vương quốc Xiêm)

Chữ lồng của Rama V

รัชกาลที่ ๕ (Triều đại thứ 5)

สิ้ก (Sik)

(2)

อันเฟื้อง(parts fuang)

๑๒๓๘ (CS 1238)

1875
Feuang

เฟื้อง

1 Feuang,

1/8 Baht

16 × 2,31,89

4~

Bạc

Vàng

สมเด็จพระปรมินทรมหาจุฬาลงกรณ์

(Quốc vương Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว

(Vua Chulalongkorn)

กรุงสยาม (Xiêm)

รัชกาลที่๕(Triều đại thứ 5)

เฟื้องหนึ่ง (1 feuang)

1875
Saleung

สลึง

1/16 Tamleung,

1/4 Baht

21 × 2,33,82Bạcสมเด็จพระปรมินทรมหาจุฬาลงกรณ์

(Quốc vương Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว

(Vua Chulalongkorn)

กรุงสยาม (Xiêm)

รัชกาลที่๕(Triều đại thứ 5)

สลึงหนึ่ง (1 saleung)

1875
Baht

บาท

1/4 Tamleung,

1 Baht

31 × 2,315,1Bạcสมเด็จพระปรมินทรมหาจุฬาลงกรณ์

(Quốc vương Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้าอยู่หัว

(Vua Chulalongkorn)

กรุงสยาม (Xiêm)

รัชกาลที่๕(Triều đại thứ 5)

บาทหนึ่ง (1 baht)

1875

Phát hành lần 4 - 1888

Đây là một vấn đề nhỏ trong đó thiết kế của các mệnh giá nhỏ hơn được cập nhật, và kết hợp tấm chắn ba phần vào thiết kế.

Rama V, Phát hành lần 4
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiTênGiá trị của đồngMặt phảiMặt trái
Solot

โสฬส

1/16 Feuang,

1/128 Baht

19 × 22,8Đồngจุฬาลงกรณ์ ป.ร. (Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้ากรุงสยาม

(Quốc Vương Xiêm)

หนึ่งโสฬศ (1 solot)

๑๑๘ (RS 118)

1888
Att

อัฐ

1/8 Feuang,

1/64 Baht

24 × 25,8Đồngจุฬาลงกรณ์ ป.ร. (Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้ากรุงสยาม

(Quốc Vương Xiêm)

หนึ่งอัฐ (1 att)

๑๒๒ (RS 122)

1888
Siao

เสี้ยว

1/4 Feuang,

1/32 Baht

30 × 211,3Đồngจุฬาลงกรณ์ ป.ร. (Chulalongkorn)

พระจุลจอมเกล้าเจ้ากรุงสยาม

(Quốc Vương Xiêm)

หนึ่งเซียว (1 siao)

๑๒๒ (RS 122)

1888

Đồng tiền thập phân

Vào năm 1897, những đồng tiền đầu tiên có mệnh giá bằng satang đã được giới thiệu, đồng trắng 2 12, 5, 10 và 20 satang. Tuy nhiên, đồng 1 solot, 1 và 2 att được đúc cho đến năm 1905 và đồng 1 fuang được đúc cho đến năm 1910. Vào năm 1908, 1, 5 và 10 satang đục lỗ được giới thiệu, với 1 satang bằng đồng và 5, 10 satang bằng niken. 1 và 2 salung được thay thế bằng đồng 25 và 50 satang vào năm 1915. Vào năm 1937, 12 satang đục lỗ bằng đồng được phát hành.

Vào năm 1941, một sê ri đồng bạc được giới thiệu với mệnh giá 5, 10 và 20 satang, do sự thiếu hụt niken gây ra bởi Thế chiến II. Năm sau đó, đồng xu bằng thiếc được giới thiệu cho 1, 5 và 10 satang, theo sau đó là 20 satang vào năm 1945 và 25, 50 satang vào năm 1946. Năm 1950, đồng 5, 10, 25 và 50 satang đồng nhôm được giới thiệu trong khi, vào năm 1957, 5 và 10 satang bằng đồng được phát hành, cùng với đồng xu 1-baht được đúc bằng hợp kim đặc biệt của đồng, niken, bạc và kẽm. Một số đồng xu Thái được phát hành nhiều năm không đổi ngày. Bao gồm đồng xu bằng thiếc 1 satang năm 1942 và 5 và 10 satang năm 1950, được đúc cho đến năm 1973, đồng xu 25 satang bằng thiếc năm 1946 được đúc cho đến năm 1964, đồng xu 50 satang bằng thiếc được đúc cho đến năm 1957, đồng xu 5, 10, 25 và 50 satang bằng đồng nhôm năm 1957 được đúc cho đến năm 1970. Đồng xu 1-baht hợp kim đồng niken được giới thiệu vào năm 1962 và được đúc không đổi ngày tháng cho đến năm 1982.

Vào năm 1972, đồng 5-baht hợp kim đồng niken được giới thiệu, chuyển sang đồng mạ niken vào năm 1977. Giữa năm 1986 và 1988, một đồng xu mới được giới thiệu, bao gồm 1, 5 và 10 satang bằng đồng, 25 và 50 satang bằng đồng nhôm, 1 baht bằng hợp kim đồng niken, 5 baht đồng mạ niken và 10 baht lưỡng tính. 2 baht Thép mạ đồng niken được giới thiệu vào năm 2005.

Phát hành lần 5 - 1897

Rama V, Phát hành lần 5
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiNameGiá trị của đồngMặt phảiMặt trái
2,5 Satang0,025 Baht19 × 11,8Đồng nickelสยามอานาจักร

(Vương Quốc Xiêm)

ศก๑๑๖ (RS 116)

สองสตางค์ครึ่ง

(hai và một nửa satang)

(2)

๑/๒ (1/2)

1897
5 Satang0,05 Baht19 × 12,9Đồng nickelสยามอานาจักร

(Vương Quốc Xiêm)

ศก๑๑๖ (RS 116)

ห้าสตางค์

(năm satang)

(5)

1897
10 Satang0,10 Baht19 × 14~Đồng nickelสยามอานาจักร

(Vương Quốc Xiêm)

ศก๑๑๖ (RS 116)

สิบสตางค์

(mười satang)

๑๐ (10)

1897
20 Satang0,20 Baht19 × 1,86,45Đồng nickelสยามอานาจักร

(Vương Quốc Xiêm)

ศก๑๑๖ (RS 116)

ยี่สิบสตางค์

(hai mươi satang)

๒๐ (20)

1897

Phát hành lần 6 - 1908, 1913, 1929, 1939

Rama V, VI, VII, VIII, Phát hành lần 6
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
1 satang22,5 × 15Đồng-đồng thau-kẽmChakraสยามรัฐ ๑ สตางค์

(1 Satang Nhà nước Xiêm)

1908
รัฐบารไทย ๑ สตางค์

(1 Satang Chính phủ Thái)

1939
5 satang17.5 × 12NikenChakraสยามรัฐ ๕ สตางค์

(5 Satang Nhà nước Xiêm)

1908
10 satang20 × 13,5NikenChakraสยามรัฐ ๑๐ สตางค์

(10 Satang Nhà nước Xiêm)

1908
1 baht31 × 316Bạcจุฬาลงกรณ์ สยามินทร์

(Chulalongkorn, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ร.ศ.๑๒๗

(Nhà nước Xiêm RS 127)

หนึ่ง บาท (1 baht)

1908
1 saleung20 × 1,33,75Bạcวชิราวุธ สยามินทร์

(Vajiravudh, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ๒๔๖๒

(Quốc Vương Xiêm BE 2462)

หนึ่ง สลึง (1 saleung)

1913
2 saleung25,3 × 1,37,5Bạcวชิราวุธ สยามินทร์

(Vajiravudh, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ๒๔๕๘

(Quốc Vương Xiêm BE 2458)

สอง สลึง (2 saleung)

1913
1 baht30,5 × 115Bạcวชิราวุธ สยามินทร์

(Vajiravudh, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ๒๔๖๐

(Quốc Vương Xiêm BE 2460)

หนึ่ง บาท (1 baht)

1913
25 satang20 × 1,33,75Bạcประชาธิปก สยามินทร์

(Prajadipok, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ๒๔๗๒

(Quốc Vương Xiêm BE 2472)

หนึ่ง สลึง (1 saleung)

1929
50 satang25,3 × 1,37,5Bạcประชาธิปก สยามินทร์

(Prajadipok, Quốc Vương Xiêm)

สยามรัฐ ๒๔๗๒

(Quốc Vương Xiêm BE 2472)

สอง สลึง (2 saleung)

1929

Phát hành lần 7 - 1937, 1941, 1942, 1945

Rama VIII, Phát hành lần 7
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
0,5 satang19 × 1,31,8ĐồngChakraสยามรัฐ ๑/๒ สตางค์

(Quốc Vương Xiêm 1/2 Satang)

1937
1 satang22,5 × 1,33,5ĐồngHoa sen

พ.ศ.๒๔๘๔(BE 2484)

๑ สต. (1 satang)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

1941
15 × 21,5Thiếc1942
5 satang16.6 × 1,31,5BạcHoa sen

พ.ศ.๒๔๘๔(BE 2484)

๕ สต. (5 satang)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

1941
17,5 × 23Thiếc1942
10 satang19 × 1,32,5BạcHoa sen

พ.ศ.๒๔๘๔(BE 2484)

๑๐ สต. (10 satang)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

1941
20 × 25Thiếc1942
20 satang22 × 1,33BạcHoa sen

พ.ศ.๒๔๘๕(BE 2485)

๑๐ สต. (20 satang)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

1942
22 × 26Thiếc1945

Phát hành lần 8 - 1946

Rama VIII, Phát hành lần 8
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
5 satang15 × 1,31,3Thiếcอานันทมหิดล (Ananda Mahidol)

รัชกาลที่ ๘ (Triều đại thứ 8)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

๕ สต. (5 satang)

พ.ศ.๒๔๘๙ (BE 2489)

1946
10 satang17,7 × 1,31,8Thiếcอานันทมหิดล (Ananda Mahidol)

รัชกาลที่ ๘ (Triều đại thứ 8)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

๑๐ สต. (10 satang)

พ.ศ.๒๔๘๙ (BE 2489)

1946
25 satang21 × 1,52,8Thiếcอานันทมหิดล (Ananda Mahidol)

รัชกาลที่ ๘ (Triều đại thứ 8)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

๒๕ สต. (25 satang)

พ.ศ.๒๔๘๙ (BE 2489)

1946
50 satang25,5 × 1,55Thiếcอานันทมหิดล (Ananda Mahidol)

รัชกาลที่ ๘ (Triều đại thứ 8)

รัฐบาลไทย (Chính phủ Thái)

๕๐ สต. (50 satang)

พ.ศ.๒๔๘๙ (BE 2489)

1946

Phát hành lần 9 - 1950

Rama IX, Phát hành lần 9
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
5 satang15 × 11,25Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๕ สต. (5 satang)

พ.ศ.๒๕๐๐ (BE 2500)

1950
Thiếc1950
Đồng1957
10 satang17,5 × 11,75Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๑๐ สต. (10 satang)

พ.ศ.๒๕๐๐ (BE 2500)

1950
Thiếc1950
Đồng1957
25 satang20 × 12.5Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๒๕ สต. (25 satang)

พ.ศ.๒๕๐๐ (BE 2500)

1950
50 satang23 × 1,74,5Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๕๐ สต. (50 satang)

พ.ศ.๒๕๐๐ (BE 2500)

1950
1 baht27 × 1,87,15Bạc-đồng nikenภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

หนึ่ง บาท (1 baht)

พ.ศ.๒๕๐๕ (BE 2505)

1957
7,5Đồng nickel1962

Phát hành lần 10 - 1972

Rama IX, Phát hành lần 10
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
1 baht25 × 1,87Đồng nickelภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๑ บาท (1 baht)

พ.ศ.๒๕๑๗ (BE 2517)

1972
5 baht28 × 2,09Đồng nickelภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

รัฐบาลไทย

(Chính phủ Thái)

๕ บาท (5 baht)

พ.ศ.๒๕๑๕ (BE 2515)

1972

Phát hành lần 11 - 1977

Rama IX, Phát hành lần 11
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
25 satang20,5 × 1,22,8Đồng nhômประเทศไทย (Thái Lan)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

๒๕ สตางค์ (25 satang)

พ.ศ.๒๕๒๐ (BE 2520)

1977
50 satang23 × 1,24,9Đồng nhômประเทศไทย (Thái Lan)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

๕๐ สตางค์ (50 satang)

พ.ศ.๒๕๒๓ (BE 252)

1977
1 baht25 × 1,87Đồng nickelประเทศไทย (Thái Lan)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

๑ บาท (1 baht)

พ.ศ.๒๕๒๐(BE 2520)

1977
5 baht30 × 2,312Đồng nickel mạ đồngประเทศไทย (Thái Lan)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

๕ บาท (5 baht)

พ.ศ.๒๕๒๒(BE 2522)

1977

Phát hành lần 12 - 1982

Rama IX, Phát hành lần 12
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
1 baht25 × 1,87Đồng nickelภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๑ บาท (1 baht)

พ.ศ.๒๕๒๕(BE 2525)

1982
5 baht30 × 2,312Đồng nickel mạ đồngภูมิพลอดุลยเดช (Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙ (Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๕ บาท (5 baht)

พ.ศ.๒๕๒๕(BE 2525)

1982

Phát hành lần 13 - 1987

Rama IX, Phát hành lần 13
Hình ảnhGiá trịKích thước

(mm)

Trọng lượng

(g)

Thành phầnDòng chữ, mô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt tráiMặt phảiMặt trái
25 satang16 × 1,351,9Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๒๕ สตางค์ 25 (25 satang)

พ.ศ.๒๕๕๑ (BE 2551)

1987
Thép mạ đồng2008
50 satang18 × 1,352,4Đồng nhômภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๕๐ สตางค์ 50 (50 satang)

พ.ศ.๒๕๕๑ (BE 2551)

1987
Thép mạ đồng2008
1 baht20 × 1,53.4Đồng nickelภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๑ บาท (1 baht)

พ.ศ.๒๕๔๒ (BE 2542)

1987
3Thép mạ niken2009
2 baht21,75 × 1,84,4Thép mạ nikenภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๒ บาท 2 (2 baht)

พ.ศ.๒๕๔๙ (BE 2549)

2005
21,75 × 1,54Đồng-đồng thau-nikenประเทศไทย (Thái Lan)

๒ บาท 2 (2 baht)

พ.ศ.๒๕๕๖ (BE 2556)

2008
5 baht24 × 2,27,5Đồng nickel mạ đồngภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย (Thái Lan)

๕ บาท (5 baht)

พ.ศ.๒๕๓๐ (BE 2530)

1987
ประเทศไทย(Thái Lan)

๕ บาท (5 baht)

พ.ศ.๒๕๕๕ (BE 2555)

1988
24 × 1,7562008
10 baht26 × 2.158.5Đồng nhôm trung tâm

Đồng niken vòng ngoài

ภูมิพลอดุลยเดช

(Bhumibol Adunyadej)

รัชกาลที่ ๙

(Triều đại thứ 9)

ประเทศไทย(Thái Lan)

๑๐ บาท 10 (10 baht)

พ.ศ.๒๕๕๕ (BE 2555)

1987
2008

Đồng tiền hiện tại

Vào năm 2008, Bộ Tài chính và Sở đúc tiền Hoàng gia Thái Lan công bố đồng xu sê ri 2009, bao gồm thay đổi vật liệu để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như cập nhật hình ảnh Đức vua hiện tại trên mặt phải. Đồng xu hai baht, có màu sắc và kích thước tương tự gây nhầm nhẫn với đồng xu một baht, đã được thay đổi từ thép cacbon thấp mạ niken thành đồng nhôm. Đồng xu hai baht mới lần đầu tiên phát hành trong chuỗi sê ri mới vào ngày 3 tháng 2 năm 2009, tiếp theo đó là đồng xu satang vào tháng 4, đồng xu năm baht vào tháng 5, đồng xu mười baht vào tháng 6, và đồng xu một baht vào tháng 7 năm 2009.

Vào năm 2018, Sở đúc tiền Hoàng gia Thái Lan và Bộ Tài chính phát hành sê ri mới của đồng xu, các thông số kỹ thuật tương tự với chuẩn cũ, nhưng chân dung thay thế ảnh chân dung vua Maha Vajiralongkorn tại vị.

Đồng xu của baht Thái (Rama IX) [2] [3] (tiếng Thái)
Giá trịThông số kỹ thuậtMiêu tảNgày đúc đầu tiên
Đường kínhTrọng lượngThành phầnMặt trướcMặt sau
1 satang 115 mm0,5 g97,5% Nhôm, 2,5% MagiêVua Bhumibol AdulyadejWat Phra That Hariphunchai, Lamphun1987
99% Nhôm2008
5 satang 116 mm0,6 g97,5% Nhôm, 2,5% MagiêWat Phra Pathom Chedi, Nakhon Pathom1987
16,5 mm99% Nhôm2008
10 satang 117,5 mm0,8 g97,5% Nhôm, 2,5% MagiêWat Phra That Choeng Chum, Sakon Nakhon1987
99% Nhôm2008
25 satang16 mm1,9 gĐồng nhômVua Bhumibol AdulyadejWat Phra Mahathat, Nakhon Si Thammarat1987
16 mm1,9 gThép mạ đồngVua Bhumibol AdulyadejWat Phra Mahathat, Nakhon Si Thammarat2008
50 satang18 mm2,4 gĐồng nhômVua Bhumibol AdulyadejWat Phra That Doi Suthep, Chiang Mai1987
18 mm2,4 gThép mạ đồngVua Bhumibol AdulyadejWat Phra That Doi Suthep, Chiang Mai2008
1 baht20 mm3,4 gĐồng nickel (1986–2008)Vua Bhumibol AdulyadejWat Phra Kaew, Bangkok1986
3 gThép mạ niken (2008–nay)2008
2 baht21,75 mm4,4 gThép cacbon thấp mạ nikenVua Bhumibol AdulyadejWat Saket, Bangkok2005
21.75 mm4 gĐồng nhômVua Bhumibol AdulyadejWat Saket, Bangkok2008
5 baht24 mm7,5 gĐồng mạ đồng nickelVua Bhumibol AdulyadejWat Benchamabophit, Bangkok1988
6 g2008
10 baht26 mm8,5 gVòng ngoài: Đồng nickel
Vòng tâm: Đồng nhôm
Vua Bhumibol AdulyadejWat Arun, Bangkok1988
2008
Đồng xu của baht Thái (Rama X)
Giá trịThành phầnMiêu tảNgày đúc đầu tiên
Mặt trướcMặt sau
1 satangNhômVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
5 satangNhômVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
10 satangNhômVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
25 satangThép mạ đồngVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
50 satangThép mạ đồngVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
1 bahtNickel-plated steelVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
2 bahtĐồng nhômVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
5 bahtĐồng mạ Đồng nickelVua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018
10 bahtVòng ngoài: Đồng nickel
Vòng tâm: Đồng nhôm
Vua Maha VajiralongkornChữ lồng Maha Vajiralongkorn2018

Tiền giấy

Vào năm 1851, chính phủ đã phát hành tiền giấy 18, 14, 38, 12 và 1 tical, tiếp theo đó là 3, 4, 6 và 10 tamlueng vào năm 1853. Sau năm 1857, tiền giấy 20 và 40 tical đã được phát hành. Những tờ tiền không ghi ngày 5, 7, 8, 12 và 15 tamlueng, và 1 chang cũng được phát hành trước năm 1868. Tiền giấy một att được phát hành vào năm 1874.

Vào năm 1892, kho bạc đã phát hành tiền giấy 1, 5, 10, 40, 80, 100, 400 và 800 tical, gọi là "baht" trong văn bản Thái.

Vào ngày 19 tháng 9 năm 1902, chính phủ giới thiệu tiền giấy được in bởi Thomas De La Rue & Company Limited, England, dưới thời trị vì của vua Rama VRama VI, mệnh giá 5, 10, 20, 100 và 1000 tical, vẫn được gọi là baht trong văn bản Thái — mỗi mệnh giá có nhiều loại,[24] với tiền giấy 1 và 50 tical được phát hành vào năm 1918. Vào năm 1925, tiền giấy phát hành các mệnh giá 1, 5, 10, 20, 100 và 1.000 baht với các mệnh giá trong chữ số Ả Rập và Thái không có ký tự tiếng Anh;[25] Tiếng Anh tiếp tục gọi nó là "tical".[26]

Vào ngày 27 tháng 7 năm 2010, Ngân hàng Thái Lan công bố rằng tiền giấy sê ri thứ 16 bắt đầu thông hành vào tháng 12 năm 2010.[27][28] Vào ngày 9 tháng 8 năm 2012, Ngân hàng Thái Lan phát hành tiền giấy mệnh giá mới, 80 baht, nhân ngày sinh nhật lần thứ 80 của Vương hậu Sirikit.[29] Nó là tiền giấy đầu tiên của Thái có tính năng bảo mật Crane's MOTION.

Năm 2017, Ngân hàng Thái Lan phát hành dòng tiền giấy mới để tưởng nhớ vị vua quá cố Bhumibol Adulyadej (Rama IX). Tiền giấy có kích thước và thông số giống với "Sê ri 16", với thiết kế mặt trước giống sê ri cũ, nhưng mặt sau thiết kế lại hình ảnh cuộc đời vua lúc thơ ấu, thiếu niên và trưởng thành. Dòng tiền giấy mới được phát hành vào ngày 20 tháng 9.[30]

Năm 2018, Ngân hàng Thái Lan phát hành dòng tiền giấy mới với ảnh chân dung của Vua Maha Vajiralongkorn tại vị.Màu sắc chính và thông số vẫn giống như trước, với mặt sau là hình ảnh của Vua Thái Lan từ quá khứ đến hiện tại. Tiền giấy 20, 50 và 100 baht được phát hành trong ngày Ngày lễ tưởng nhớ Chakri, ngày 6 tháng 4 năm 2018. Với mệnh giá 500 và 1.000 baht được phát hành vào lễ kỷ niệm ngày sinh của Vua Maha Vajiralongkorn, ngày 28 tháng 7 năm 2018.[31]

Dòng thời gian

Sê ri XVIISê ri XVISê ri XVSê ri XIVSê ri XIIISê ri XIISê ri XISê ri XSê ri IXSê ri VIIISê ri VIISê ri VISê ri VSê ri IVSê ri IIISê ri IISê ri IBanque de L'Indo-Chine Banknotes SeriesChartered Bank of India, Australia, and China SeriesHong Kong and Shanghai Banking Corporation SeriesRoyal Treasury SeriesBai Phraratchathan Ngoentra SeriesMai Series

2003-nay (Sê ri 14 đến Sê ri 17) sau Triều đại Rama 9 và Rama 10

Tiền giấy sê ri thứ 14[32]
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
100 baht150 × 72 mmĐỏVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái LanVua Chulalongkorn (Rama V)Vua Mongkut (Rama IV)1994-2003
500 baht156 × 72 mmTímVua Phra Buddha Yodfa Chulaloke (Rama I)Phra Buddha Loetla Nabhalai (Rama II)1996-2001
1.000 baht162 × 72 mmBạcVua Bhumibol Adulyadej (Rama IX)Vương hậu Sirikit1992-2005
Tiền giấy sê ri thứ 15[32]
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
20 baht138 × 72 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái LanVua Ananda Mahidol (Rama VIII)Ngày 3 tháng 3 năm 2003
50 baht144 × 72 mmXanh dươngVua Mongkut (Rama IV)Ngày 19 tháng 3 năm 2004
100 baht150 × 72 mmĐỏVua Chulalongkorn (Rama V)Vua Vajiravudh (Rama VI)Ngày 21 tháng 10 năm 2005
500 baht156 × 72 mmTímVua Nangklao (Rama III)Ngày 1 tháng 8 năm 2001
1,000 baht162 × 72 mmNâuVua Bhumibol Adulyadej; Pa Sak Jolasid DamNgày 25 tháng 11 năm 2005
Tiền giấy sê ri thứ 16**[32]
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
20 baht[33]138 × 72 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục Hoàng gia ChakriVua Ram Khamhaeng Đại đế trên tượng đài ngai vàng Manangkhasila Asana; phát minh ra chữ Thái; tấm bia RamkhamhaengNgày 1 tháng 4 năm 2013[34]
50 baht[35]144 × 72 mmXanh dươngTượng Vua Naresuan Đại đế rót nước vào bản tuyên ngôn độc lập; Tượng của vua Naresuan Đại đế trên voi chiến; đền Phra Chedi Chai MongkolNgày 18 tháng 1 năm 2012[36]
100 baht[37]150 × 72 mmĐỏTượng Vua Taksin Đại đế tại vòng xoay Wongwian Yai; Phra Ratchawang Doem (Lâu đài Vua Taksin); Pháo đài Wichai Prasit ThonburiNgày 26 tháng 2 năm 2015[38]
500 baht[39]156 × 72 mmTímTượng Vua Buddha Yodfa Chulalok Đại đế (Vua Rama I); Wat Phra Chetuphon Vimolmangklararm Rajwaramahaviharn (Wat Pho); pháo đài Phra Sumen (Tường thành Bangkok)Ngày 12 tháng 5 năm 2014[40]
1.000 baht[41]162 × 72 mmNâuTượng Vua Chunla Chom Klao Đại đế (Vua Rama V); ngai vàng Ananta Samakhom, tượng vua Dusit, chấm dứt chế độ nô lệ ở XiêmNgày 21 tháng 8 năm 2015[42]
Tiền giấy sê ri thứ 17[43]
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
20 baht138 × 72 mmXanh láVua Maha Vajiralongkorn trong quân phục người chỉ huy tối cao Không quân Hoàng gia Thái Lan và đeo Huân chương chín viên đá quýVua Phra Buddha Yodfa Chulaloke (Rama I)Phra Buddha Loetla Nabhalai (Rama II)Ngày 6 tháng 4 năm 2018
50 baht144 × 72 mmXanh dươngVua Nangklao (Rama III)Mongkut (Rama IV)Ngày 6 tháng 4 năm 2018
100 baht150 × 72 mmĐỏVua Chulalongkorn (Rama V)Vajiravudh (Rama VI)Ngày 6 tháng 4 năm 2018
500 baht156 × 72 mmTímVua Prajadhipok (Rama VII)Ananda Mahidol (Rama VIII)Ngày 28 tháng 7 năm 2018
1,000 baht162 × 72 mmNâuVua Bhumibol Adulyadej (Rama IX) và Maha Vajiralongkorn (Rama X)Ngày 28 tháng 7 năm 2018

1948-2003 (Sê ri 9 đến Sê ri 13) trước Triều đại Rama 9

Những hình ảnh tiền giấy này được cho phép theo quy định miễn trừ vi phạm bản quyền nghiêm ngặt theo Chương 1: Bản quyền, Phần 6: Ngoại lệ đối với hành vi vi phạm bản quyền, Điều 7 của Đạo luật Bản quyền B.E. 2537 (1994) Được sửa đổi bởi Đạo luật Bản quyền (NO. 2) B.E. 2558 (2015), và Đạo luật Bản quyền (NO.3) B.E. 2558 (2015) và Đạo luật Bản quyền (NO.4) B.E. 2561 (2018): sao chép, phỏng theo một phần tác phẩm hoặc rút gọn hoặc làm bản tóm tắt của giáo viên hoặc cơ sở giáo dục để phân phối hoặc bán cho học sinh trong lớp hoặc trong cơ sở giáo dục với điều kiện hành vi đó không nhằm mục đích lợi nhuận;[4]

Để phục vụ như một tài liệu giáo dục, chỉ hiển thị một mặt, và bất kỳ trong sê ri 13 đều được bỏ qua.

Sê ri 9

Ảnh khác biệt chân dung trên tiền giấy Sê ri 9, chân dung lúc trẻ (trái), chân dung mới (phải)

Tiền giấy sê ri 9 được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited. Nó bao gồm hai biến thể với ảnh chân dung lúc trẻ và mới. Theo Ngân hàng Thái Lan, cách phối màu trên sê ri được thiết lập cho các mệnh giá cho các dòng sê ri sau này do dòng sê ri này đã được lưu hành được 20 năm.[44]

Tiền giấy sê ri thứ 9 (Chân dung thứ nhất ; chân dung thứ hai)
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
50 satang115 × 63 mmXanh láHiến pháp XiêmPhra Samut Chedi1948-1969
1 baht126 × 66 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái Lan, và Wat PhoĐại cung Ananta Samakhom1948-1955;

1955-1969

5 baht136 × 77 mmXanh lá và xámVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái Lan, và Phra Pathomma ChediĐại cung Ananta Samakhom1948-1955;

1955-1969

10 baht146 × 86 mmNâuVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái Lan, và Pháo đài PharakarnĐại cung Ananta Samakhom1948-1953;

1953-1969

20 baht146 × 86 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái Lan, và Cung điệnĐại cung Ananta Samakhom1948-1955;

1955-1971

100 baht145 × 86 mmĐỏVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái Lan, và Wat ArunĐại cung Ananta Samakhom1948-1955;

1955-1968

Sê ri 10

Tiền giấy Sê ri 10 được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited, do bị làm giả nhiều, sê ri 10 được phát hành để thay thế cho sê ri 9.[45] The 100 baht is the only denomination issued in this series.

Tiền giấy sê ri thứ 10
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
100 baht145 × 86 mmĐỏVua Bhumibol Adulyadej trong quân phụcHuy hiệu hoàng gia "Suphannahong"1968-1969

Sê ri 11

Trong sê ri này, lần đầu tiên tiền giấy 500 baht được giới thiệu, điều này trùng hợp với việc Ngân hàng Thái Lan hoàn toàn chuyển đổi thành sản xuất trong nước.[46] Kết quả là, việc sản xuất tiền giấy 1 baht bị hủy bỏ.

Tiền giấy sê ri thứ 11
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
5 baht130 × 67.5 mmTímVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủThe Arphonphimoke Prasat Pavilion1969-1978
10 baht135 × 70 mmNâuVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủWat Benchamabophit1969-1978
20 baht140 × 72 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủHuy chương hoàng gia "Anantanakkharat"1971-1978
100 baht150 × 77 mmĐỏVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủWat Phra Si Rattana Satsadaram1969-1978
500 baht160 × 80 mmTímVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủPhra Prang Sam Yod1975-1988

Sê ri 12 & 13

Sê ri 12 và 13 nhằm mục đích tôn vinh các vị vua Thái trong quá cố, Ngân hàng Thái Lan gọi nó là "The Great Series". Việc sản xuất tiền giấy 5 baht bị hủy bỏ. Tiền giấy 50 baht và 500 baht như một phần của sê ri 13, và được phát hành để kỷ niệm lễ kỷ niệm 200 năm thành lập Bangkok vào năm 1982, mặc dù việc sản xuất đã phải trì hoãn để lắp đặt máy in mới.[47]

Tiền giấy sê ri thứ 12 và 13
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
10 baht132 × 69 mmNâuVua Bhumibol Adulyadej trong quân phụcTượng Vua Chulalongkorn cưỡi ngựa1978-2003
20 baht139 × 72 mmXanh láVua Bhumibol Adulyadej trong quân phụcTượng Vua Taksin tại Chantaburi1978-2003
50 baht144 × 72 mmXanh dươngVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủĐại cung Ananta Samakhom, lễ đăng quang của vua Rama VII Prajadhipok1985-1996
50 baht (polymer)144 × 72 mmXanh dương và vàngVua Bhumibol Adulyadej trong trang phục đầy đủĐại cung Ananta Samakhom, lễ đăng quang của nhà vua Rama VII Prajadhipok1996-1997
100 baht154 × 80 mmĐỏVua Bhumibol Adulyadej trong quân phụcVua Naresuan Đại đế trên voi chiến1978-1994
500 baht160 × 80 mmTímVua Bhumibol Adulyadej trong quân phục của người chỉ huy tối cao của Quân đội Thái LanTượng Vua Rama I1988-1996

1935-1948 (Sê ri 3 Loại II đến Sê ri 8) Triều đại Rama 8

Sê ri 3 Loại II

Tiền giấy Sê ri 3 loại II được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited. Đây là sê ri đầu tiên có hình chân dung Vua Rama 8, thay thế cho chân dung Vua Rama 7 trên tờ tiền loại I.

Tiền giấy sê ri thứ 3 loại II
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
1 baht135 × 75 mmXanh láVua Ananda và huy hiệu hoàng gia SuphannahongseChùa Phra Samut Chedi1935-1937
5 baht155 × 85 mmXanh lá và xámVua Ananda và Chùa Phật NgọcChùa Phra Samut Chedi1935-1937
10 baht175 × 95 mmNâuVua Ananda và một cảnh sông the Mae PingChùa Phra Samut Chedi1935-1937
20 baht175 × 95 mmXanh láVua Ananda và một cảnh bờ sôngChùa Phra Samut Chedi1935-1937

Sê ri 4 Loại I

Tiền giấy Sê ri 4 Loại I được sản xuất bởi Thomas De La Rue & Company Limited.

Tiền giấy sê ri thứ 4 loại I
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
1 baht125 × 65 mmXanh láVua Ananda và Phra Samut ChediĐại cung Ananta Samakhom1937-1942
5 baht135 × 76 mmXanh lá và xámVua Ananda và Phra Pathom ChediĐại cung Ananta Samakhom1937-1942
10 baht145 × 87 mmNâuVua Ananda và pháo đài MahakarnĐại cung Ananta Samakhom1937-1942
20 baht145 × 87 mmXanh láVua Ananda và Bảo Tháp Núi VàngĐại cung Ananta Samakhom1937-1942
1000 baht195 × 100 mmĐỏVua Ananda và Dusidabhirom PavilionĐại cung Ananta Samakhom1937-1942

Sê ri 4 Loại II

Tiền giấy Sê ri 4 loại II được sản xuất bởi Cục Khảo sát Hoàng gia Thái Lan và Cục Thủy văn Hải quân. Trong Thế chiến 2, Thái Lan liên minh với Đế quốc Nhật Bản. Điều đó có nghĩa là chính phủ Thái Lan không thể đặt tiền giấy từ Thomas De La Rue & Company Limited.

Tiền giấy sê ri thứ 4 loại II
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
1 baht125 × 65 mmXanh láVua Ananda và Phra Samut ChediĐại cung Ananta Samakhom1942
10 baht146 × 86 mmNâuVua Ananda và pháo đài MahakarnĐại cung Ananta Samakhom1942
20 baht146 × 86 mmXanh láVua AnandaHoàng cungĐại cung Ananta Samakhom1942
100 baht125 × 65 mmXanh dươngVua AnandaWat ArunĐại cung Ananta Samakhom1942

Sê ri 5

Tiền giấy Sê ri 5 được sản xuất bởi Notes Printing Works of Japan.

Tiền giấy sê ri thứ 5
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
50 satang117 × 63 mmXanh láVua AnandaHoàng cung1942-1945
1 baht125 × 65 mmXámVua Ananda và Chùa PuminHoàng cung1942-1945
5 baht135 × 75 mmXanh láVua AnandaWat Benchamabophit DusitwanaramHoàng cung1942-1945
10 baht145 × 85 mmXanh láVua Ananda và Wat PhoHoàng cung1942-1945
20 baht155 × 90 mmXanh láVua Ananda và Aisawan Tipaya-ast PavilionHoàng cung1942-1945
100 baht175 × 100 mmĐỏVua Ananda và Wat ArunHoàng cung1942-1945
1000 baht175 × 100 mmXanh láVua AnandaHoàng cungHoàng cung1942-1945

Sê ri 6

Tiền giấy Sê ri 6 được sản xuất bởi Cục Khảo sát Hoàng gia Thái Lan.

Tiền giấy sê ri thứ 6
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
20 baht147 × 87 mmXanh láVua Ananda và Dusidapirom PavilionĐại cung Ananta Samakhom1945
100 baht147 × 87 mmXanh láVua Ananda và Wat ArunĐại cung Ananta Samakhom1945

Sê ri 7

Tiền giấy Sê ri 7 dựa vào việc in ấn tư nhân dưới sự giám sát của Ngân hàng Thái Lan. Theo Ngân hàng Thái Lan, chất lượng của sê ri này hầu như không đạt yêu cầu.

Tiền giấy sê ri thứ 7
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
1 baht104 × 54 mmXanhVua Ananda và Phra Samut ChediĐại cung Ananta Samakhom1945
5 baht135 × 76 mmTímVua Ananda và Phra Patom ChediĐại cung Ananta Samakhom1945
10 baht135 × 76 mmXanh láVua Ananda và pháo đài MahakarnĐại cung Ananta Samakhom1945
50 baht104 × 54 mmĐỏVua AnandaWat Benchamabophit DusitwanaramĐại cung Ananta Samakhom1945

Tiền giấy Sê ri đặc biệt

Tiền giấy Sê ri đặc biệt được phát hành trong Thế chiến 2, mỗi loại tại thời điểm khác nhau.

Tiền giấy Sê ri đặc biệt
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
50 satang (overprint)145 × 85 mmXámVua Ananda và Wat PhoHoàng cung1946
50 satang (Kong Tek Note)125 × 65 mmXám và vàngkhôngĐại cung Ananta Samakhom1946
1 baht (Kong Tek Note)117 × 63 mmXám và đỏVua Ananda và biểu tượng 16 ngôi saoĐại cung Ananta Samakhom1942
1 baht (Invasion Note)114 × 73 mmXámkhôngkhông1946
1000 baht104 × 54 mmĐỏVua Ananda và Phra Prang Sam YodĐại cung Ananta Samakhom1943

Sê ri 8

Tiền giấy sê ri thứ 8
Giá trịKích thướcMàu chínhMô tảNgày phát hành
Mặt phảiMặt trái
1 baht110 × 66 mmXanh láVua Ananda và Phra Patom ChediHiến pháp Xiêm1945-1948
5 baht110 × 66 mmXanh dươngVua Ananda và Phra Patom ChediThe Hiến pháp Xiêm1945-1948
10 baht110 × 66 mmNâuVua Ananda và Phra Patom ChediThe Hiến pháp Xiêm1945-1948
20 baht156 × 90 mmTímVua Ananda và Phra Patom ChediThe Hiến pháp Xiêm1945-1948
100 baht156 × 90 mmNâu và xanh dươngVua Ananda và Phra Patom ChediThe Hiến pháp Xiêm1945-1948

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng THB

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng THB
Từ Google Finance:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ Yahoo! Finance:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ XE.com:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ OANDA.com:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ Investing.com:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD
Từ fxtop.com:AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD

Tham khảo

Nguồn
  • Cecil Carter eds., The Kingdom of Siam 1904, reprint by The Siam Society 1988, ISBN 974-8298-13-2, Chapter X Currency and Banking
  • Krause, Chester L. & Clifford Mishler (1991). Standard Catalog of World Coins: 1801-1991 (ấn bản 18). Krause Publications. ISBN 0-87341-150-1.
  • Pick, Albert (1994). Standard Catalog of World Paper Money: General Issues. Colin R. Bruce II and Neil Shafer (editors) (ấn bản 7). Krause Publications. ISBN 0-87341-207-9.

Liên kết ngoài