Các dân tộc Turk

Các dân tộc Turk, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là Đột Quyết (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk[31], thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền Bắc, Trung và Tây lục địa Á-Âu. Các dân tộc này có chung nhiều đặc trưng văn hóa và bối cảnh lịch sử ở các mức độ khác nhau. Các dân tộc Turk bao gồm người Kazakh, Uzbek, Kyrgyz, Uyghur, Azerbaijan, Turkmen, Tatar, Qashkai, Bashkir, Chuvash, Afshar và Thổ Nhĩ Kỳ, cũng như các dân tộc từng tồn tại trong lịch sử như Bulgar, Kuman, Avar, Seljuk, Khazar, Ottoman, Mamluk và có thể cả Hung Nô[32][33][34].

Các dân tộc Turk
Türk, 突厥
Quốc gia và vùng mà một ngôn ngữ Turk nào đó là ngôn ngữ chính thức hoặc là ngôn ngữ phần đông dân số.
Tổng dân số
Approx. 140–160 triệu[1][2] tới 170 triệu[3]
Khu vực có số dân đáng kể
 Thổ Nhĩ Kỳ57,500,000–61,500,000[4]
 Uzbekistan25,200,000[5]
 Iran15,000,000-20,000,000[6][7] 18% of population[8]
 Nga12,751,502[cần dẫn nguồn]
 Kazakhstan12,300,000[9]
 Trung Quốc11,647,000[10]
 Azerbaijan10,000,000[11]
 Liên minh Châu Âu5,876,318[cần dẫn nguồn]
 Turkmenistan4,500,000[12]
 Kyrgyzstan4,500,000[13]
 Afghanistan3,500,000[14]
 Iraq3,000,000[15][16]
 Tajikistan1,200,000[17]
 Hoa Kỳ1,000,000+[18]
 Syria800,000–1,000,000+[19]
 Bulgaria588,318[20]
 Ukraina398,600[21]
 Bắc Síp313,626[22]
 Úc293,500[cần dẫn nguồn]
 Mông Cổ202,086[23]
 Liban200,000[24][25][26][27]
 Moldova126,010[28]
 Bắc Macedonia81,900[29][30]
Ngôn ngữ
Các ngôn ngữ trong ngữ hệ Turk
Tôn giáo
Rất nhiều tôn giáo khác nhau

Xuất xứ của các dân tộc Turk là Trung Á. Nhưng khi ngôn ngữ Turk lan rộng tới các khu vực khác, thông qua di cư và xâm chiếm, thì hiện nay họ sinh sống ở khắp thế giới. Có khoảng 180 triệu người trên thế giới sử dụng các ngôn ngữ Turk như tiếng mẹ đẻ và 20 triệu người khác sử dụng các ngôn ngữ Turk như ngôn ngữ thứ hai. Những quốc gia độc lập của các dân tộc Turk là: Azerbaijan, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Turkmenistan, Thổ Nhĩ Kỳ, và Uzbekistan. Các vùng lãnh thổ trong quốc gia nơi các dân tộc Turk có quyền tự trị gồm: Bashkortostan, Tatarstan, Chuvashia, Khakassia, Tuva, Yakutia, Cộng hòa Altai, Altai Krai, Kabardino-Balkaria, và Karachay-Cherkessiađều thuộc Liên bang Nga, Khu tự trị dân tộc Uyghur Tân Cương của Trung Quốc, khu tự trị Gagauzia của Moldova. Ngoài ra, ở nước Cộng hòa Tự trị Krym của Ukraina là quê hương của người Tatar Krym. Ở một số địa phương của Iran, Iraq, Gruzia, Bulgaria, Cộng hòa Macedonia, Hy Lạp, Tajikistan, Afghanistan, và miền tây Mông Cổ cũng có nhiều người thuộc các dân tộc Turk định cư.

Một bộ phận lớn người các dân tộc Turk theo Hồi giáo. Ngoài ra còn có người theo Kitô giáo[35], Phật giáo[36], Do thái giáo[37], Shaman giáo, Tengri giáo, thuyết vô thần, thuyết bất khả tri.

Danh sách các nhóm sắc tộc

Danh sách các dân tộc Turk ngày nay
Tên dân tộcDân sốCác nhà nước dân tộc được hình thànhTôn giáo
Turk60.000.000–65.000.000  Thổ Nhĩ Kỳ,  Bắc SípHồi giáo Sunni, Alevi
Azerbaijan31.300.000  Azerbaijan,  Dagestan (Liên bang Nga)Hồi giáo Shia, Hồi giáo Sunni
Uzbek30.700.000  UzbekistanHồi giáo Sunni
Kazakh15.193.000  Kazakhstan, Bayan-Ölgii, Châu tự trị dân tộc Kazakh Ili, Huyện tự trị dân tộc Kazak-Barköl, Huyện tự trị dân tộc Kazakh-Mori,  Cộng hòa AltaiHồi giáo Sunni
Duy Ngô Nhĩ11.900.000 Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân CươngHồi giáo Sunni
Turkmen8.000.000  TurkmenistanHồi giáo Sunni
Tatar Volga6.200.000  Tatarstan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni, Chính thống giáo Đông phương
Kyrgyz6.000.000  Kyrgyzstan, Châu tự trị dân tộc Kyrgyz KizilsuHồi giáo Sunni
Bashkir1.700.000  Bashkortostan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Chuvash1.500.000  Chuvashia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Vattisen Yaly
Turk Khorasani1.000.000Không cóHồi giáo Shia
Qashqai949.000Hồi giáo Shia
Người Karakalpak796.000Bản mẫu:Country data Karakalpakstan (Uzbekistan)Hồi giáo Sunni
Kumyk520.000  Dagestan (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Người Tatar Krym<500.000Krym (tranh chấp giữa Ukraina và Nga)Hồi giáo Sunni
Yakut (Sakha)482.000 Cộng hòa Sakha hoặc Yakutia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Karachay346.000  Karachay-Cherkessia (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Tuva273.000  Tuva (Liên bang Nga)Phật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Gagauz126.000 Gagauzia (Moldova)Chính thống giáo Đông phương
Balkar112.000  Kabardino-Balkaria (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Nogai110.000  Dagestan  Karachay-Cherkessia (Liên bang Nga)Hồi giáo Sunni
Salar104.000 Hạt tự trị dân tộc Salar-Tuần Hóa, Huyện tự trị dân tộc Bảo An, Đông Hương và Salar Tích Thạch SơnHồi giáo Sunni, Phật giáo Tây Tạng
Khakas75.000  Khakassia (Liên bang Nga)Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Altai74.000  Cộng hòa Altai (Liên bang Nga)Burkhan giáo, Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Äynu>60.000Không cóAlevi
Khalaj42.000Hồi giáo Shia
Yugur13.000 Hạt tự trị dân tộc Yugur Túc NamPhật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Dolgan13.000 Huyện Taymyrsky Dolgano-Nenetsky (Liên bang Nga)Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Khoton10.000Không cóHồi giáo Sunni
Nağaybäk8.000Chính thống giáo Đông phương
Shor8.000Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Người Tatar Siberia6.000Hồi giáo Sunni
Telengit3.700Chính thống giáo Đông phương, Burkhan giáo, shamanism
Soyot3.600Phật giáo Tây Tạng, Tengri giáo
Kumandin2.900Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Teleut2.700Chính thống giáo Đông phương, Tengri giáo
Karaite Krym2.000Hồi giáo Karaite
Tubalar1.900Chính thống giáo Đông phương, shaman giáo
Kyrgyz Phú Dụ1.400Hồi giáo Sunni
Chelkan1.100Chính thống giáo Đông phương, Burkhan giáo, shaman giáo
Krymchak1.000Do Thái giáo chính thống
Tofalar800Tengri giáo, Chính thống giáo Đông phương
Chulym355Chính thống giáo Đông phương
Dukha282Tengri giáo
Turk Ili177Hồi giáo Sunni

Ngôn ngữ

Phân bố

Ngữ hệ Turk bao gồm 30 ngôn ngữ, được nói trên một khu vực rộng lớn từ Tây ÂuĐịa Trung Hải, cho tới SiberiaMãn Châu và qua cả Trung Đông. Khoảng 170 triệu người trên thế giới có một ngôn ngữ Turk là ngôn ngữ đầu tiên;[38] và 20 triệu người khác thì sử dụng ngôn ngữ Turk như là một ngôn ngữ thứ hai. Trong số những người nói ngôn ngữ Turk, thì số lượng người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, hay tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Tiểu Á chiếm phần lớn nhất, lên tới 40%.[39] Hơn một phần ba trong số này là người Thổ Nhĩ Kỳ (Türk), sống chủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ và các khu vực trước đây do Ottoman ở Nam, Đông Âu và Tây Á; cũng như là Tây Âu, lục địa Úc và châu Mỹ do nhập cư. Những người Turk còn lại tập trung ở Trung Á, Nga, khu vực gần dãy Kavkaz, Trung Quốc và miền Bắc Iraq.

Bảng chữ cái

Bản đồ mô tả sự phân bố của các dân tộc Turk.

Lịch sử

Nguồn gốc

Các chứng cứ lịch sử trong thời kỳ đầu

Hung Nô (Thế kỷ 3 TCN – Thế kỷ 1 CN)

Người Hung (Thế kỷ 4 – 6 CN)

Mở rộng về vùng thảo nguyên

Göktürk – Hãn quốc Đột Quyết (5th–8th c.)

Người Bulgar, Hãn quốc Kim Trướng và Hãn quốc Sibir

Hồi Cốt (Thế kỷ 8 – 9)

Trung Á

Liên minh Kangar

Nhà nước Oghuz Yabgu (766–1055)

Mở rộng về Iran, Ấn Độ, Ả Rập và Tiểu Á

Ba Tư

Triều đại Ghaznavid (977–1186)
Đế quốc Seljuik
Đế quốc Timur
Các Hãn quốc Trung Á
Triều đại Afsharid (1736–1796)
Triều đại Qajar (1789–1925)

Nam Á

Thế giới Ả Rập

Tiểu Á – Ottoman

Hồi giáo hóa

Lịch sử hiện đại

Khảo cổ học

Các tổ chức quốc tế

TÜRKSOY

Tổ chức các nhà nước Turk

Nhân khẩu

Ẩm thực

Tôn giáo

Thần thoại Turk thời kỳ đầu và Tengri giáo

Cải giáo

Phật giáo

Hồi giáo

Kitô giáo

Thuyết vật linh

Người Turk Hồi giáo và người Turk không theo Hồi giáo

Thư viện ảnh

Tham khảo