Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là người đứng đầu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.[1]

Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Đương nhiệm
Đỗ Văn Chiến

từ 12 tháng 4 năm 2021
Bổ nhiệm bởiỦy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nhiệm kỳ5 năm
Người đầu tiên nhậm chứcHoàng Quốc Việt
Thành lập18 tháng 11 năm 1930

Nhiệm vụ, chức năng

  • Chủ tịch có quyền góp ý kiến, kiến nghị với Đảng về chủ trương, đường lối; với Nhà nước về chính sách pháp luật và những vấn đề về quốc kế dân sinh. Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước.
  • Quyết định kế hoạch chuẩn bị Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ tiếp theo.
  • Có quyền triệu tập Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp bất thường khi thấy cần thiết.
  • Thực hiện chỉ đạo việc thực hiện các nghị quyết của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch; chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước có liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  • Thay mặt Đoàn Chủ tịch kiến nghị với Đảng, Nhà nước về các chủ trương, chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi;
  • Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh;
  • Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  • Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, tổ chức thành viên;
  • Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các Hội đồng tư vấn, cộng tác viên của Ủy ban Trung ương;
  • Là Chủ tọa tại các phiên họp của Ban Thường trực.

Mối quan hệ với Đảng Cộng sản Việt Nam

Để đáp ứng khả năng lãnh đạo cấp cao trong tổ chức Đảng, không bị chồng chéo quyền lực về mặt Đảng, cho tới nay, các vị Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương trong số các đại biểu Quốc hội. Các ứng viên Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải đạt các tiêu chuẩn như tốt nghiệp Đại học trở lên, lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp; tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn của Đảng Cộng sản Việt Nam dành cho chức danh Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Theo Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 [1] về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải là người:

"Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực: Có hiểu biết toàn diện về công tác mặt trận; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Có năng lực cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, xây dựng liên minh chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận xã hội và tổ chức giám sát, phản biện xã hội. Có nhiệt huyết và là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức mặt trận; có uy tín, ảnh hưởng trong đội ngũ trí thức, chức sắc tôn giáo. Đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ. Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương."

Danh sách Chủ tịch

Đại hội lần thứChủ tịchChủ tịch danh dựThời gian nhậm chứcThời gian miễn nhiệmThời gian tại nhiệmGhi chú
I

(1977-1983)

Hoàng Quốc Việt
(1905-1992)

Tôn Đức Thắng
(1888-1980)
31 tháng 1 năm 197712 tháng 5 năm 19836 năm, 101 ngày
II

(1983-1988)

Huỳnh Tấn Phát
(1913-1989)
Hoàng Quốc Việt
(1905-1992)
12 tháng 5 năm 19832 tháng 11 năm 19885 năm, 174 ngày
III

(1988-1994)


Nguyễn Hữu Thọ
(1910-1996)
2 tháng 11 năm 198817 tháng 8 năm 19945 năm, 288 ngày
IV

(1994-1999)

Lê Quang Đạo
(1921-1999)

Nguyễn Hữu Thọ
(1910-1996)
17 tháng 8 năm 199424 tháng 7 năm 19994 năm, 341 ngàyChủ tịch Lê Quang Đạo mất khi đang tại nhiệm
V

(1999-2004)

Phạm Thế Duyệt
(1936-)
26 tháng 8 năm 199921 tháng 9 năm 20048 năm, 136 ngàyQuyền Chủ tịch (24/7/1999 - 26/8/1999)
VI (2004-2009)21 tháng 9 năm 20049 tháng 1 năm 2008Xin nghỉ hưu trước khi kết thúc nhiệm kỳ [2]
Huỳnh Đảm
(1948-)
9 tháng 1 năm 200828 tháng 9 năm 20095 năm, 239 ngàyĐược bầu tại Hội nghị lần thứ 5 Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa VI[3]
VII

(2009-2014)

28 tháng 9 năm 20095 tháng 9 năm 2013Được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam khóa VII

Nguyễn Thiện Nhân
(1953-)
5 tháng 9 năm 201327 tháng 9 năm 20143 năm, 290 ngàyĐược bầu tại Hội nghị lần thứ 6 Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa VII
VIII

(2014-2019)

27 tháng 9 năm 201422 tháng 6 năm 2017Được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam khóa VIII
Trần Thanh Mẫn
(1962-)
22 tháng 6 năm 201720 tháng 9 năm 20193 năm, 294 ngàyĐược bầu tại Hội nghị lần thứ 7 Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa VIII
IX

(2019-2024)

20 tháng 9 năm 201912 tháng 4 năm 2021Được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam khóa IX
Đỗ Văn Chiến
(1962-)
12 tháng 4 năm 2021đương nhiệm2 năm, 343 ngàyĐược bầu tại Hội nghị lần thứ 4 Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa IX
X

(2024-2029)

Tham khảo

Liên kết ngoài