Chiến tranh Iraq
Chiến tranh Iraq hay Chiến dịch Giải phóng Iraq[45] theo cách gọi của Chính phủ Hoa Kỳ là một cuộc chiến tranh diễn ra tại Iraq từ ngày 20 tháng 3 năm 2003[46][47] đến ngày 18 tháng 12 năm 2011, giữa một bên là Lực lượng Đa Quốc gia do Hoa Kỳ dẫn đầu với một bên là chính quyền Saddam Hussein (ban đầu) và các lực lượng nổi dậy (về sau).
Chiến tranh Iraq | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh chống khủng bố | |||||||
Theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ ảnh phía trên bên trái: lính liên quân tuần phòng tại Samarra; kéo đổ tượng Saddam Hussein tại Quảng trường Firdos; một người lính quân đội Iraq nạp lại đạn trong một cuộc tấn công; một quả bom nổ tại Nam Baghdad. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Giai đoạn đầu (2003) Canada[1] Hà Lan[2] | Giai đoạn đầu (2003) | ||||||
Giai đoạn sau
Hỗ trợ:
| Giai đoạn sau (2003–11) Quân phiến loạn dòng Sunni
Quân phiến loạn dòng Shia
Hỗ trợ: | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Jalal Talabani | Saddam Hussein Izzat Ibrahim ad-Douri | ||||||
Lực lượng | |||||||
Lực lượng Iraq Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ: ~3,000–10,000[13] Tổng: ~365,000 (invasion) Tổng: 1.347.970–1.354.970+ (current) | Quân Iraq: 375,000 (thời Saddam Hussein) Phiến quân PKK: ~4,000–8,000.[17] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Iraqi Security Forces (post-Saddam): 11,900 killed Total: 375,000+ (invasion) Total: 135,300–139,300+ (current)Coalition Forces Contractors Awakening Councils Total killed: 18,795 | Iraqi combatant dead (invasion period): 13,500–45,000 [33] Insurgents (post-Saddam): ~55,000 [34][35][36] Detainees: 8,300 (U.S.-held)[37] PKK: 537 killed (Turkish claim), 9 killed (PKK claim), 230 (official army figures claim)[31] | ||||||
Documented "unnecessary" violent civilian deaths, Iraq Body Count – tháng 1 năm 2009: 95,158–103,819 [40]Total excess deaths, (Lancet) – tháng 12 năm 2009: 1.366.350***[41][42][43] (highest estimate) For more information see: Casualties of the Iraq War | |||||||
*Contractors (U.S. government) perform "highly dangerous duties almost identical to those performed by many U.S. troops."[44] ** "injured, diseased, or other medical" – required medical air transport. U.K. number includes "aeromed evacuations" ***Total deaths include all additional deaths due to increased lawlessness, degraded infrastructure, poorer healthcare, etc. |
Lực lượng Đa Quốc gia đã lật đổ được chính quyền của Saddam Hussein. Tuy nhiên, các lực lượng nổi dậy vẫn chưa được trấn áp hoàn toàn, dẫn đến việc mặc dù Tổng thống Hoa Kỳ đã tuyên bố rút hết quân chính quân và kết thúc chiến tranh nhưng vẫn phải để lại gần 50 vạn nhân viên quân sự[cần dẫn nguồn] dưới tư cách cố vấn quân sự cho chính quyền Iraq mới.[48][49][50]
Chú thích và tham khảo
- ^ Cuộc xung đột này cũng được gọi là Chiến tranh vùng Vịnh thứ 2 để phân biệt nó với Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991. Ngày nay, các thuật ngữ này được sử dụng ít hơn "Chiến tranh Iraq" hay "Chiến tranh của Bush năm 2003" (tên thứ hai được sử dụng nhất là bởi các nhà hoạt động chống chiến tranh.
- ^ Thuật ngữ "đa quốc gia" trong Lực lượng đa quốc gia ở Iraq đã bị chỉ trích vì nhiều nước chỉ đóng góp vào lực lượng nhỏ, còn 98% của quân đội khi tấn công Iraq là lính của Hoa Kỳ và Vương quốc Anh.
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới Iraq War tại Wikimedia Commons
- Giải phóng Baghdad
- Quân Đồng minh tiến vào Baghdad năm 2003