Kiwi (chim)

(Đổi hướng từ Chim Kiwi)

Chim Kiwi là những loài chim không bay bản địa New Zealand, thuộc chi Apteryx, họ Apterygidae. Kích cỡ khoảng bằng gà nhà, kiwi cho đến nay là những loài chim chạy còn sống nhỏ nhất (cũng gồm đà điểu châu Phi, đà điểu Emu, đà điểu Nam Mỹđà điểu đầu mào). Trong lớp Chim, trứng của chúng có kích thước lớn nhất khi so với kích thước cơ thể.[4]

Kiwi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Apterygiformes
Haeckel, 1866
Họ (familia)Apterygidae
Gray, 1840[1]
Chi (genus)Apteryx
Shaw, 1813[1]
Loài điển hình
Apteryx australis
Shaw, 1813[2]
The distribution of each species of kiwi
The distribution of each species of kiwi
Các loài
Danh pháp đồng nghĩa[3]

Stictapteryx Iredale & Mathews, 1926
Kiwi Verheyen, 1960

Pseudapteryx Lydekker 1891

So sánh chuỗi DNA cho thấy rằng kiwi có quan hệ gần với những loài chim voi tuyệt chủng tại Madagascar hơn là với moa cũng sống ở New Zealand.[5] Có năm loài còn sinh tồn, một vài trong số đó là loài dễ thương tổn, một là loài dễ bị đe dọa. Chúng đều từng bị ảnh hưởng nặng bởi nạn phá rừng nhưng nay những khu rừng rộng lớn nơi chúng sống đều được bảo vệ tốt trong vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển. Hiện tại, mối đe dọa lớn hơn cả với chúng là loài xâm lấn ăn thịt.

Những đặc điểm thích nghi riêng của kiwi là chân ngắn, mập mạp, trứng to, hai lỗ mũi ở chóp mõm giúp chúng phát hiện mồi trước khi nhìn thấy.

Kiwi là biểu tượng của New Zealand, và sự gắn kết mạnh đến nỗi Kiwi trở thành một tên gọi thân thuộc cho người New Zealand.[6]

Tên gọi

Tên tiếng Māori kiwi thường được cho là mô phỏng theo tiếng kêu.[7] Tuy vậy, một số nhà ngôn ngữ phát nguyên từ này từ từ *kiwi trong ngôn ngữ Polynesia nguyên thủy, chỉ Numenius tahitiensis, một loài chim di trú về miền nhiệt đới vào mùa đông.[8] Với mỏ dài cong và bộ lông nâu, N. tahitiensis mang nét tương đồng với kiwi. Ta có thể giả thuyết rằng khi người Polynesia đặt chân lên đảo, họ đã lấy từ kiwi để đặt cho thứ chim mới bắt gặp này.[9] Tên chi Apteryx có nghĩa là "cụt cánh" trong tiếng Hy Lạp cổ đại: a-, "thiếu, không có"; pterux, "cánh".[10]

Chú thích

Tài liệu

  • Burbidge, M.L., Colbourne, R.M., Robertson, H.A., and Baker, A.J. (2003). Molecular and other biological evidence supports the recognition of at least three species of brown kiwi. Conservation Genetics Lưu trữ 2008-11-21 tại Wayback Machine, 4(2):167–77
  • Cooper, Alan et al. (2001). Complete mitochondrial genome sequences of two extinct moas clarify ratite evolution. Nature, 409: 704–07.
  • SavetheKiwi.org “Producing an Egg”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2007.
  • “Kiwi (Apteryx spp.) recovery plan 2008–2018. (Threatened Species Recovery Plan 60)” (PDF). Wellington, NZ: Department of Conservation. 2008. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2011.
  • Le Duc, D., G. Renaud, A. Krishnan, M.S. Almen, L. Huynen, S. J. Prohaska, M. Ongyerth, B. D. Bitarello, H. B. Schioth, M. Hofreiter, et al. 2015. Kiwi genome provides insights into the evolution of a nocturnal lifestyle. Genome Biology 16:147-162.

Liên kết ngoài