Copa Libertadores

Copa Libertadores de América còn được gọi là Libertadores de América hay đơn giản với cái tên Copa Libertadores, (Tiếng Tây Ban Nha: [Kopa liβertaðoɾes], Bồ Đào Nha: [kɔpɐ libeʁtadoɾis]), là một giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu ở Nam Mỹ và được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm 1960. Đây cũng là giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ có uy tín nhất tại Nam Mỹ và là một trong những sự kiện được nhiều khán giả theo dõi nhất trên thế giới, phát sóng ở 135 quốc gia trên toàn thế giới.[1] Ngày nay, nó được tài trợ bởi Bridgestone và do đó, tên chính thức được gọi là Copa Bridgestone Libertadores. Giải đấu có tên danh dự là Libertadores (Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha nghĩa là giải phóng quân), nhằm tưởng nhớ các nhà lãnh đạo chính trong các cuộc chiến tranh giành độc lập ở Nam Mỹ. Do đó, dịch theo nghĩa đen tên của giải đấu sẽ là "Cúp giải phóng quân của châu Mỹ".

CONMEBOL Libertadores
Thành lập1960; 64 năm trước (1960)
Khu vựcSouth America (CONMEBOL)
Số đội47 (từ 10 nước)
Vòng loại choRecopa Sudamericana
FIFA Club World Cup
Giải đấu
liên quan
Copa Sudamericana
Đội vô địch
hiện tại
Brasil Fluminense
(lần thứ nhất)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Argentina Independiente
(7 lần)
Truyền hìnhList of broadcasters
Trang webOfficial website
Copa Libertadores 2023

Giải đấu đã có một số thay đổi trong suốt lịch sử của nó. Ban đầu, chỉ có các nhà vô địch của các giải đấu cấp quốc gia ở Nam Mỹ tham gia. Trong năm 1966, các á quân của các giải vô địch quốc gia Nam Mỹ bắt đầu được tham dự. Đến năm 1998, các đội bóng tới từ México đã được mời tham gia và thi đấu thường xuyên kể từ khi phiên bản giải đấu năm 2000, khi giải đấu đã được mở rộng từ 20 lên thành 32 đội. Hiện nay, mỗi quốc gia trong khu vực đều có 3 câu lạc bộ tranh tài trong các giải đấu, trong khi ArgentinaBrazil từng có tới 5 câu lạc bộ tham gia. Theo truyền thống, luôn diễn ra các trận thi đấu tại vòng bảng nhưng số lượng của các đội trong mỗi bảng đấu đã thay đổi nhiều lần.[2][3]

Trong giai đoạn hiện nay, giải đấu bao gồm 6 giai đoạn, với giai đoạn đầu tiên diễn ra vào đầu tháng 2. Sáu đội còn lại từ giai đoạn đầu tiên cùng 26 đội trong giai đoạn thứ hai, được chia thành tám bảng đấu thi đấu loạt trận vòng bảng. Tám đội đầu bảng và 8 đội nhì mỗi bảng sẽ vào bước vào 4 giai đoạn, hay còn gọi là vòng loại trực tiếp, mà kết thúc là một trận chung kết được tổ chức tại bất cứ sân vận động nào vào tháng 6 tới tháng 8. Đội chiến thắng ở Copa Libertadores sẽ có cơ hội tham gia thêm hai giải đấu uy tín nữa là: FIFA Club World Cup (Cúp thế giới các câu lạc bộ) và Recopa Sudamericana (Siêu cúp Nam Mỹ).

Đương kim vô địch là câu lạc bộ Flamengo của Brazil sau khi đánh bại River Plate trong trận chung kết tại sân Estadio Monumental của Lima, Peru. Câu lạc bộ Independiente của Argentina hiện vẫn là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu, khi có tới 7 lần bước lên bục vinh quang, tiếp sau đó là Boca Juniors với chỉ một lần ít hơn [4]. Argentina cũng là quốc gia hiện có số lần vô địch Copa Libertadores nhiều nhất với 25 lần trong khi Brazil lại là quốc gia có số lượng câu lạc bộ vô địch nhiều nhất, với tổng số là 9 câu lạc bộ đã giành được danh hiệu. Cho tới nay đã có 23 câu lạc bộ khác nhau đã vô địch giải đấu.

Tại Việt Nam, giải Copa Libertadores đang được phát sóng trên VTVCabHTV.[5]

Lịch sử

Các cuộc đụng độ tại Copa Río de La Plata giữa các nhà vô địch của Argentina và Uruguay đã nhen nhóm ý tưởng về một giải đấu lục địa trong những năm 1930.[2] Năm 1948, Giải vô địch Nam Mỹ Champions (tiếng Tây Ban Nha: Campeonato Sudamericano de Campeones) ra đời được tổ chức bởi câu lạc bộ Chile Colo-Colo tổ chức sau nhiều năm lập kế hoạch,đaay chính là giải đấu tiền thân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của Copa Libertadores.[2] Giải đấu được tổ chức tại Santiago, với sự tham gia của các nhà vô địch các giải đấu quốc gia hàng đầu trong khu vực.[2] Giải đấu kết thúc với sự đăng quang của câu lạc bộ Vasco da Gama tới từ Brazil [2][6][7].

Tuy nhiên, mãi cho đến năm 1958 cơ sở và định hình của một giải đấu hàng đầu khu vực nhờ vào những nỗ lực của các nhà lãnh đạo hội đồng quản trị câu lạc bộ Peñarol. Ngày 5 tháng 3 năm 1959, tại Đại hội Nam Mỹ lần thứ 24 tổ chức tại Buenos Aires, ý kiến đã được sự chấp thuận bởi Ủy ban Quan hệ Quốc tế. Năm 1966, giải đấu được đặt tên để vinh danh những anh hùng trong phong trào giải phóng Nam Mỹ, chẳng hạn như José Gervasio Artigas, Bernardo O'Higgins, José de San Martín, Pedro I, và Simón Bolívar... cùng nhiều anh hùng dân tộc khác.[2]

Giai đoạn khởi đầu (1960-1969)

Ấn bản đầu tiên của Copa Libertadores diễn ra trong năm 1960. Bảy đội tham gia giải đấu bao gồm: Bahia của Brazil, Jorge Wilstermann của Bolivia, Millonarios của Colombia, Olimpia của Paraguay, Peñarol của Uruguay, San Lorenzo của Argentina và Universidad de Chile. Trận đấu đầu tiên của giải diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 1960. Đó là trận thắng của Peñarol trước câu lạc bộ Jorge Wilstermann với tỉ số 7-1. Cầu thủ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores ghi bàn là Carlos Borges của Peñarol. Đội bóng tới từ Uruguay đã đăng quang trong lần đầu tiên tổ chức sau khi đánh bại Olimpia trong trận chung kết và tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu tại giải đấu năm 1961.[8] Đóng góp lớn Peñarol được coi là một trong những nguyên nhân tạo ra giải đấu,[9] nhưng Copa Libertadores đã không nhận được sự chú ý của quốc tế cho đến khi phiên bản thứ ba của nó, đến từ sự thành công của Santos nhờ vào ông vua bóng đá Pelé, là một trong số các câu lạc bộ thành công nhất.[10] Os Santásticos, còn được gọi là O Balé Branco (hoặc ba lê trắng), khiến những người hâm mộ bóng đá thế giới lóa mắt trong thời gian đó, và câu lạc bộ này đã giành danh hiệu năm 1962 sau khi đánh bại Peñarol, đương kim vô địch trong trận chung kết.[11] Một năm sau, O Rei và Coutinho đã chứng minh điều đó, với kỹ năng dắt bóng, và tấn công đẹp mắt thể hiện trong trận chung kết lượt về tại La Bombonera, để giành chiến thắng trước Boca Juniors 2-1 và bảo vệ thành công ngôi vô địch.[11][12]

Peñarol vô địch Copa Libertadores năm 1966.

Bóng đá Argentina cuối cùng ghi tên mình vào danh sách người chiến thắng khi vào năm 1964, Independiente trở thành đội vô địch sau khi đánh bại đương kim vô địch Santos trước khi hạ câu lạc bộ của Uruguay là Nacional trong trận chung kết [13][14] Năm sau đó, họ cũng đã là đội bóng thứ 3 bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 1965;.[14] Peñarol đánh bại River Plate trong một trận playoff để giành danh hiệu thứ ba của mình,[8] và Racing Club de AvellanedaRacing khẳng định vị thế khi vô địch vào năm 1967.[15] Sau thời Santos của Pele, đã không có câu lạc bộ nào với lối đá tấn công như vậy cho đến khi vào năm 1968, với sự ra đời của Estudiantes.[16]

Đội hình vô địch của Estudiantes vào năm 1968, 1969 và 1970.

Estudiantes de La Plata, một câu lạc bộ nhỏ ở vùng bằng đồng Argentina, đã có một phong cách chuẩn bị rất tốt và kết quả đạt được xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra.[17][18][19][20] Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên (HLV) Osvaldo Zubeldía cùng một đội hình bao gồm Carlos Bilardo, Oscar Malbernat và Juan Ramón Verón.. đã trở thành các tricampeon đầu tiên của giải đấu.[21][22][23][24] Họ giành danh hiệu đầu tiên của mình vào năm 1968 bằng cách đánh bại Palmeiras. Sau đó là liên tiếp hai năm bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 1969 và 1970 khi đối đầu với Nacional và Peñarol trong hai trận chung kết.[25][26] Mặc dù Peñarol là câu lạc bộ đầu tiên giành ba danh hiệu, nhưng Estudiantes lại là câu lạc bộ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores vô địch 3 lần liên tiếp.

Thập kỷ của các đội bóng Argentina (1970-1979)

Những năm 1970, duy nhất có 3 lần là các câu lạc bộ của Argentina không lên ngôi vô địch, còn lại lần lượt Estudiantes, Boca Juniors và Independiente lên ngôi vô địch. Trong trận chung kết tái đấu năm 1969, Nacional trở thành nhà vô địch của giải đấu năm 1971 sau khi vượt qua một đội Estudiantes đang suy giảm lực lượng khi mất đi các cầu thủ chủ chốt mà nhờ vào thế hệ đó đã đem đến vinh quang gần đây cho đội bóng.[27] Với hai danh hiệu đã có, Independiente tiếp tục tạo ra một kỳ tích với những cái tên như Francisco Sa, José Omar Pastoriza, Ricardo Bochini và Daniel Bertoniđã liên tiếp 4 lần vô địch vào các năm 1972, 1973, 1974, và 1975 [14] Cho đến nay, lịch sử bóng đá Nam Mỹ mới chỉ có duy nhất Independiente làm được điều này. Sân nhà của Independiente, La Doble Visera, trở thành một trong những thánh địa đáng sợ nhất của các câu lạc bộ khi ghé thăm.[28] Danh hiệu đầu tiên trong thập niên 70 của câu lạc bộ là vào năm 1972 khi Independiente đối đầu với Universitario de Deportes của Peru trong trận chung kết. Universitario trở thành đội bóng đầu tiên đến từ bờ biển Thái Bình Dương (các quốc gia bên bờ Thái Bình Dương) có mặt trong trận chung kết sau khi loại gã khổng lồ Peñarol và đương kim vô địch Nacional. Trận lượt đi tại Lima kết thúc với tỉ số hòa 0-0, nhưng trận lượt về tại Avellaneda, đội bóng tới từ Peru không thể làm gì hơn khi để đội chủ nhà giành chiến thắng với tỉ số 2-1 và trở thành tân vương. Independiente tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu một năm sau đó khi đánh bại Colo-Colo với tổng tỉ số 2-1. Dưới thời Los Diablos Rojos, Independiente trở thành đội bóng thứ hai được giữ chiếc cúp Libertadores khi vào năm 1974 họ đánh bại São Paulo 1-0 trong một trận đấu khó khăn. Trong năm 1975, Unión Española, một câu lạc bộ tới từ Chile cũng không thể truất ngôi vô địch của Independiente khi họ thua trong trận chung kết với tổng tỉ số 2-0.

Triều đại Los Diablos Rojos cuối cùng cũng kết thúc vào năm 1976 khi họ bị đánh bại bởi đội bóng đồng hương là câu lạc bộ River Plate ở giai đoạn thứ hai, trong một trận đấu kịch tính. Tuy nhiên, trong trận chung kết River Plate lại bị đánh bại bởi Cruzeiro của Brazil, kết thúc 13 năm không vô địch Copa Libertadores của các câu lạc bộ Brazil.[29]

Sau khi thất bại trong trận chung kết năm 1963 khi thua Santos của Pele, Boca Juniors cuối cùng cũng xuất hiện trên bản đồ bóng đá lục địa. Đến cuối thập kỷ này, Xeneizes ba năm liên tiếp vào tới trận chung kết. Năm 1977, Boca Juniors giành được chức vô địch đầu tiên trong lịch sử khi chống lại Cruzeiro đang khát khao bảo vệ ngôi vô địch.[30] Sau khi cả hai đội giành được chiến thắng trên sân nhà cùng với tỉ số 1-0, thì tại trận đấu trên sân trung lập sau loạt sút luân lưu, Boca Juniors đã là đội chiến thắng. Câu lạc bộ tiếp tục giành chức vô địch một lần nữa vào năm 1978 sau khi đánh bại Deportivo Cali của Colombia với tỉ số 4-0 trong trận lượt về của vòng chung kết qua đó giành chiến thắng chung cuộc để lên ngôi vô địch.[31] Trong những năm sau đó, người ta đã nghĩ tới việc Boca Juniors cũng sẽ đạt được dấu mốc 3 lần vô địch liên tiếp, nhưng Olimpia đã kết thúc giấc mơ của đội bóng tới từ Argentina sau trận đấu lượt về tại Buenos Aires.[32] Cũng giống như năm 1963, Boca Juniors phải ngước nhìn đội khách nâng cúp Copa Libertadores ngay trên sân nhà của họ và Olimpia trở thành đội bóng đầu tiên của Paraguay (và duy nhất cho đến nay) làm được như vậy.

Danh hiệu

Đội chiến thắng ngoài danh hiệu, tiền thưởng còn được nhận cúp vô địch gọi là Cúp Libertadores hoặc chỉ đơn giản là Cúp, được trao cho đội chiến thắng tại Copa Libertadores. Chiếc cúp được thiết kế bởi nhà thiết kế người Ý Alberto de Gasperi, một người nhập cư sống tại Peru, làm việc tại Trang sức Camusso ở Lima (thuộc sở hữu của Gasperi) theo yêu cầu của CONMEBOL.[33] Phía trên của chiếc cúp được làm bằng bạc, trừ hình ảnh cầu thủ bóng đá ở trên cùng được làm bằng đồng và phủ một lớp phủ bạc.[34]

Bệ của chiếc cúp có khắc phù hiệu của đội chiến thắng trong mỗi năm, được làm bằng gỗ ép cứng. Phù hiệu cung cấp năm vô địch, tên đầy đủ của các câu lạc bộ chiến thắng, cùng quê hương của đội bóng (thành phố và quốc gia). Bên trái của thông tin đó là biểu tượng của câu lạc bộ. Chiếc cúp hiện nay là chiếc thứ ba trong lịch sử của giải đấu, vào năm 1970 khi Estudiantes lần thứ ba vô địch giải đấu thì chiếc cúp mang tên của đội bóng đó và họ được giữ chiếc cúp gốc vĩnh viễn. Independiente là đội bóng giữ chiếc cúp thứ hai khi vào năm 1974 họ lần thứ ba liên tiếp vô địch.

Hồ sơ và thống kê

Chung kết Copa Libertadores

NămQuốc giaVô địchTỷ sốÁ quânQuốc giaSân thi đấuKhán giả
1960  UruguayPeñarol1–0Olimpia  Paraguay Estadio Centenario, Montevideo44.690
 UruguayPeñarol1–1Olimpia  Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción35.000
1961  UruguayPeñarol1–0Palmeiras  Brasil Estadio Centenario, Montevideo64.376
 UruguayPeñarol1–1Palmeiras  Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo50.000
1962  BrasilSantos2–1Peñarol  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo48.105
 BrasilSantos2–3Peñarol  Uruguay Vila Belmiro, Santos18.000
 BrasilSantos3–0 Peñarol  Uruguay Estadio Monumental, Buenos Aires60.000
1963  BrasilSantos3–2Boca Juniors  Argentina Maracanã, Rio de Janeiro100.000
 BrasilSantos2–1Boca Juniors  Argentina Sân vận động Boca Juniors, Buenos Aires50.000
1964  ArgentinaIndependiente0–0Nacional  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo60.000
 ArgentinaIndependiente1–0Nacional  Uruguay La Doble Visera, Avellaneda80.000
1965  ArgentinaIndependiente1–0Peñarol  Uruguay La Doble Visera, Avellaneda45.000
 ArgentinaIndependiente1–3Peñarol  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo45.000
 ArgentinaIndependiente4–1 Peñarol  Uruguay Estadio Nacional, Santiago40.000
1966  UruguayPeñarol2–0River Plate  Argentina Estadio Centenario, Montevideo46.041
 UruguayPeñarol2–3River Plate  Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires100.000
 UruguayPeñarol4–2 River Plate  Argentina Estadio Nacional, Santiago40.240
1967  ArgentinaRacing0–0Nacional  Uruguay Sân vận động Juan Domingo Perón, Avellaneda55.000
 ArgentinaRacing0–0Nacional  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo60.000
 ArgentinaRacing2–1 Nacional  Uruguay Sân vận động quốc gia, Santiago
1968  ArgentinaEstudiantes2–1Palmeiras  Brasil Sân vận động Jorge Luis Hirschi, La Plata35.000
 ArgentinaEstudiantes1–3Palmeiras  Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo40.000
 ArgentinaEstudiantes2–0 Palmeiras  Brasil Estadio Centenario, Montevideo55.000
1969  ArgentinaEstudiantes1–0Nacional  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo65.000
 ArgentinaEstudiantes2–0Nacional  Uruguay Sân vận động Jorge Luis Hirschi, La Plata55.000
1970  ArgentinaEstudiantes1–0Peñarol  Uruguay Estadio Jorge Luis Hirschi, La Plata40,000
 ArgentinaEstudiantes0–0Peñarol  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo60,000
1971  UruguayNacional0–1Estudiantes  Argentina Estadio Jorge Luis Hirschi, La Plata30,000
 UruguayNacional1–0Estudiantes  Argentina Estadio Centenario, Montevideo70,000
 UruguayNacional2–0 Estudiantes  Argentina Estadio Nacional, Lima
1972  ArgentinaIndependiente0–0Universitario  Peru Estadio Nacional, Lima45,000
 ArgentinaIndependiente2–1Universitario  Peru La Doble Visera, Avellaneda55,000
1973  ArgentinaIndependiente1–1Colo-Colo  Chile La Doble Visera, Avellaneda40,000
 ArgentinaIndependiente0–0Colo-Colo  Chile Estadio Nacional, Santiago80,000
 ArgentinaIndependiente2–1 Colo-Colo  Chile Estadio Centenario, Montevideo
1974  ArgentinaIndependiente1–2São Paulo  Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo50,000
 ArgentinaIndependiente2–0São Paulo  Brasil La Doble Visera, Avellaneda55,000
 ArgentinaIndependiente1–0 São Paulo  Brasil Estadio Nacional, Santiago60,000
1975  ArgentinaIndependiente0–1Unión Española  Chile Estadio Nacional, Santiago43,200
 ArgentinaIndependiente3–1Unión Española  Chile La Doble Visera, Avellaneda60,000
 ArgentinaIndependiente2–0 Unión Española  Chile Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
1976  BrasilCruzeiro4–1River Plate  Argentina Mineirão, Belo Horizonte58,720
 BrasilCruzeiro1–2River Plate  Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires90,000
 BrasilCruzeiro3–2 River Plate  Argentina Estadio Nacional, Santiago40,000
1977  ArgentinaBoca Juniors1–0Cruzeiro  Brasil Estadio Boca Juniors, Buenos Aires60,000
 ArgentinaBoca Juniors0–1Cruzeiro  Brasil Mineirão, Belo Horizonte80,000
 ArgentinaBoca Juniors0–0 *[A]Cruzeiro  Brasil Estadio Centenario, Montevideo60,000
1978  ArgentinaBoca Juniors0–0Deportivo Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali50,000
 ArgentinaBoca Juniors4–0Deportivo Cali  Colombia Estadio Boca Juniors, Buenos Aires80,000
1979  ParaguayOlimpia2–0Boca Juniors  Argentina Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción50.000
 ParaguayOlimpia0–0Boca Juniors  Argentina Estadio Boca Juniors, Buenos Aires65,000
1980  UruguayNacional0–0Internacional  Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre70.000
 UruguayNacional1–0Internacional  Brasil Estadio Centenario, Montevideo65,000
1981  BrasilFlamengo2–1Cobreloa  Chile Maracanã, Rio de Janeiro93.985
 BrasilFlamengo0–1Cobreloa  Chile Estadio Nacional, Santiago61,721
 BrasilFlamengo2–0 Cobreloa  Chile Estadio Centenario, Montevideo30,200
1982  UruguayPeñarol0–0Cobreloa  Chile Estadio Centenario, Montevideo55,248
 UruguayPeñarol1–0Cobreloa  Chile Estadio Nacional, Santiago70,400
1983  BrasilGrêmio1–1Peñarol  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo70,000
 BrasilGrêmio2–1Peñarol  Uruguay Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre80,000
1984  ArgentinaIndependiente1–0Grêmio  Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre
 ArgentinaIndependiente0–0Grêmio  Brasil La Doble Visera, Avellaneda
1985  ArgentinaArgentinos Juniors1–0América de Cali  Colombia Estadio Monumental, Buenos Aires
 ArgentinaArgentinos Juniors0–1América de Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali35,350
 ArgentinaArgentinos Juniors1–1 *[B]América de Cali  Colombia Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
1986  ArgentinaRiver Plate2–1América de Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali50,000
 ArgentinaRiver Plate1–0América de Cali  Colombia Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires74,300
1987  UruguayPeñarol0–2América de Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali65,000
 UruguayPeñarol2–1América de Cali  Colombia Estadio Centenario, Montevideo60,000
 UruguayPeñarol1–0 América de Cali  Colombia Estadio Nacional, Santiago25,000
1988  UruguayNacional0–1Newell's Old Boys  Argentina El Coloso del Parque, Rosario45,000
 UruguayNacional3–0Newell's Old Boys  Argentina Estadio Centenario, Montevideo75,000
1989  ColombiaAtlético Nacional0–2Olimpia  Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
 ColombiaAtlético Nacional2–0*[C]Olimpia  Paraguay Sân vận động El Campín, Bogotá
1990  ParaguayOlimpia2–0Barcelona  Ecuador Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
 ParaguayOlimpia1–1Barcelona  Ecuador Estadio Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil
1991  ChileColo-Colo0–0Olimpia  Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción48.000
 ChileColo-Colo3–0Olimpia  Paraguay Estadio Monumental David Arellano, Santiago66,517
1992  BrasilSão Paulo0–1Newell's Old Boys  Argentina El Coloso del Parque, Rosario35,000
 BrasilSão Paulo1–0*[D]Newell's Old Boys  Argentina Estádio do Morumbi, São Paulo71,986
1993  BrasilSão Paulo5–1Universidad Católica  Chile Estádio do Morumbi, São Paulo99,000
 BrasilSão Paulo0–2Universidad Católica  Chile Estadio Nacional, Santiago50,000
1994  ArgentinaVélez Sársfield1–0São Paulo  Brasil Estadio José Amalfitani, Buenos Aires
 ArgentinaVélez Sársfield0–1*[E]São Paulo  Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo90,000
1995  BrasilGrêmio3–1Atlético Nacional  Colombia Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre
 BrasilGrêmio1–1Atlético Nacional  Colombia Estadio Atanasio Girardot, Medellín
1996  ArgentinaRiver Plate0–1América de Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali
 ArgentinaRiver Plate2–0América de Cali  Colombia Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires
1997  BrasilCruzeiro0–0Sporting Cristal  Peru Estadio Nacional, Lima45,000
 BrasilCruzeiro1–0Sporting Cristal  Peru Mineirão, Belo Horizonte95,472
1998  BrasilVasco da Gama2–0Barcelona  Ecuador Estádio São Januário, Rio de Janeiro35,000
 BrasilVasco da Gama2–1Barcelona  Ecuador Estadio Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil72,000
1999  BrasilPalmeiras0–1Deportivo Cali  Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali46,000
 BrasilPalmeiras2–1*[F]Deportivo Cali  Colombia Estádio Palestra Itália, São Paulo32,000
2000  ArgentinaBoca Juniors2–2Palmeiras  Brasil Estadio Camilo Cichero, Buenos Aires50,580
 ArgentinaBoca Juniors0–0*[G]Palmeiras  Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo75,000
2001  ArgentinaBoca Juniors1–0Cruz Azul  México Sân vận động Azteca, Thành phố México115.000
 ArgentinaBoca Juniors0–1*[H]Cruz Azul  México Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires60,000
2002  ParaguayOlimpia0–1São Caetano  Brasil Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción40.000
 ParaguayOlimpia2–1*[I]São Caetano  Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo55,000
2003  ArgentinaBoca Juniors2–0Santos  Brasil Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires57,000
 ArgentinaBoca Juniors3–1Santos  Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo75,000
2004  ColombiaOnce Caldas0–0Boca Juniors  Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires57,000
 ColombiaOnce Caldas1–1*[J]Boca Juniors  Argentina Estadio Palogrande, Manizales
2005  BrasilSão Paulo1–1Atlético Paranaense  Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre35.000
 BrasilSão Paulo4–0Atlético Paranaense  Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo80,000
2006  BrasilInternacional2–1São Paulo  Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo71,745
 BrasilInternacional2–2São Paulo  Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre55.000
2007  ArgentinaBoca Juniors3–0Grêmio  Brasil Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires39,993
 ArgentinaBoca Juniors2–0Grêmio  Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre55,000
2008  EcuadorLDU Quito4–2Fluminense  Brasil Estadio Casa Blanca, Quito45,000
 EcuadorLDU Quito1–3*[K]Fluminense  Brasil Maracanã, Rio de Janeiro86.027
2009  ArgentinaEstudiantes0–0Cruzeiro  Brasil Estadio Ciudad de La Plata, La Plata52,000
 ArgentinaEstudiantes2–1Cruzeiro  Brasil Mineirão, Belo Horizonte70,000
2010  BrasilInternacional2–1Guadalajara  México Estadio Omnilife, Guadalajara49,500
 BrasilInternacional3–2Guadalajara  México Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre56.000
2011  BrasilSantos0–0Peñarol  Uruguay Estadio Centenario, Montevideo65,000
 BrasilSantos2–1Peñarol  Uruguay Estádio do Pacaembu, São Paulo40,200
2012  BrasilCorinthians1–1Boca Juniors  Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires51,901
 BrasilCorinthians2–0Boca Juniors  Argentina Estádio do Pacaembu, São Paulo37,959
2013  BrasilAtlético Mineiro0–2Olimpia  Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción35.000
 BrasilAtlético Mineiro2–0*[L]Olimpia  Paraguay Mineirão, Belo Horizonte56,557
2014  ArgentinaSan Lorenzo1–1Nacional  Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción35.000
 ArgentinaSan Lorenzo1–0Nacional  Paraguay Estadio Pedro Bidegain, Buenos Aires42,000
2015  ArgentinaRiver Plate0–0UANL  México Estadio Universitario, San Nicolás de los Garza42,000
 ArgentinaRiver Plate3–0UANL  México Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires70,000
2016  ColombiaAtlético Nacional1–1Independiente del Valle  Ecuador Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito38.500
 ColombiaAtlético Nacional1–0Independiente del Valle  Ecuador Estadio Atanasio Girardot, Medellín45,000
2017  BrasilGrêmio1–0Lanús  Argentina Arena do Grêmio, Porto Alegre55,188
 BrasilGrêmio2–1Lanús  Argentina Estadio Ciudad de Lanús, Lanús45,000
2018  ArgentinaRiver Plate2–2Boca Juniors  Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires
 ArgentinaRiver Plate3–1 Boca Juniors  Argentina Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid
2019  BrasilFlamengo2–1River Plate  Argentina Estadio Monumental, Lima
Upcoming matches
NămQuốc giaVô địchTỷ sốÁ quânQuốc giaSân thi đấu
2020
 Brasil
Palmeiras1–0Santos
 Brasil
Maracanã, Rio de Janeiro100.000

Đội vô địch

Câu lạc bộSố lần vô địchSố lần Á quânNăm vô địchCác năm giành vị trí Á quân
Independiente701964, 1965, 1972, 1973, 1974, 1975, 1984
Boca Juniors651977, 1978, 2000, 2001, 2003, 20071963, 1979, 2004, 2012, 2018
Peñarol551960, 1961, 1966, 1982, 19871962, 1965, 1970, 1983, 2011
River Plate441986, 1996, 2015, 20181948,1966, 1976, 2019
Estudiantes411968, 1969, 1970, 20091971
Olimpia341979, 1990, 20021960, 1989, 1991, 2013
Nacional331971, 1980, 19881964, 1967, 1969
São Paulo331992, 1993, 20051974, 1994, 2006
Grêmio321983, 1995, 20171984, 2007
Santos311962, 1963, 20112003
Cruzeiro221976, 19971977, 2009
Internacional212006, 20101980
Atlético Nacional211989, 20161995
Flamengo201981, 2019
Vasco da Gama101998
Palmeiras231999, 20211961, 1968, 2000
Colo-Colo1119911973
Racing101967
Argentinos Juniors101985
Vélez Sársfield101994
Once Caldas102004
LDU Quito102008
Corinthians102012
Atlético Mineiro102013
San Lorenzo102014
América04
1985, 1986, 1987, 1996
Deportivo Cali02
1978, 1999
Cobreloa02
1981, 1982
Newell's Old Boys02
1988, 1992
Barcelona02
1990, 1998
Universitario01
1972
Unión Española01
1975
Universidad Católica01
1993
Sporting Cristal01
1997
Cruz Azul01
2001
São Caetano01
2002
Atlético Paranaense01
2005
Fluminense01
2008
Guadalajara01
2010
Nacional01
2014
UANL01
2015
Independiente del Valle01
2016
Lanús01
2017

Quốc gia

Quốc giaSố lần vô địchSố lần á quân
Argentina2512
Brazil1915
Uruguay88
Colombia37
Paraguay35
Chile15
Ecuador13
Mexico03
Peru02
Bolivia00
Venezuela00

Xem thêm

  • Giải vô địch Nam Mỹ Champions (tiền thân của Copa Libertadores)
  • Copa Río de La Plata

Tham khảo

Đọc thêm

  • Goldblatt, David Goldblatt (2008). The Ball Is Round: A Global History of Soccer. Penguin Group. ISBN 1-59448-296-9.
  • Jozsa, Frank (2009). Global Sports: Cultures, Markets and Organizations. World Scientific. ISBN 981-283-569-5.
  • Barraza, Jorge (1990). Copa Libertadores de América, 30 años (bằng tiếng Tây Ban Nha). Confederación Sudamericana de Fútbol.
  • Napoleão, Antonio Carlos (1999). O Brasil na Taça Libertadores da América (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mauad Editora Ltda. ISBN 85-7478-001-4.

Liên kết ngoài

Nghe bài viết này
(2 parts, 2 phút)
  1. Part 2
Các tệp âm thanh này được tạo từ bản phiên bản sửa đổi bài viết ngày
Lỗi: không cung cấp được ngày tháng
và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.