Cúp Nhà vua Tây Ban Nha
Cúp Nhà vua Tây Ban Nha[1] (tiếng Tây Ban Nha: La Copa del Rey) là cúp bóng đá hàng năm của các đội bóng đá chuyên nghiệp của Tây Ban Nha. Tên đầy đủ của cúp là Copa de S.M. El Rey Don Juan Carlos I. Ban đầu, cúp có tên là Copa del Ayuntamiento de Madrid. Từ năm 1905 đến 1932, cúp được đổi tên thành Copa de S.M. El Rey Alfonso XIII. Trong Nền cộng hòa Tây Ban Nha thứ hai, cúp lại được đặt tên là Copa del Presidente de la República hay Copa de España. Và trong khoảng thời gian cầm quyền của Francisco Franco, cúp mang tên Copa de S.E. El Generalísimo hay Copa del Generalísimo.
Cơ quan tổ chức | Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) |
---|---|
Thành lập | 1903 |
Khu vực | Tây Ban Nha |
Số đội | 126 |
Vòng loại cho | UEFA Europa League |
Cúp trong nước | Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha |
Đội vô địch hiện tại | Real Madrid (lần thứ 20) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Barcelona (31 lần) |
Truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web | rfef.es |
Copa del Rey 2023–24 |
Lịch sử
Cúp nhà vua được hình thành vào năm
Các trận chung kết
Được cập nhật theo dữ liệu chính thức do Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (RFEF) cung cấp, tính đến ngày 7 tháng 5 năm 2023.
Hiệp phụ | |
* | Sút luân lưu |
& | Trận đá lại |
Đội thắng giành cú đúp (La Liga và Copa del Rey) | |
# | Đội thắng giành cú ăn ba (La Liga, Copa del Rey và Cúp C1/Champions League) |
Thành tích các câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Vô địch | Hạng nhì | Năm vô địch |
---|---|---|---|
FC Barcelona | 31 | 11 | 1910, 1912, 1913, 1920, 1922, 1925, 1926, 1928, 1942, 1951, 1952, 1953, 1957, 1959, 1963, 1968, 1971, 1978, 1981, 1983, 1988, 1990, 1997, 1998, 2009, 2012, 2015, 2016, 2017, 2018, 2021 |
Athletic Bilbao | 23 | 16 | 1903, 1904, 1910, 1911, 1914, 1915, 1916, 1921, 1923, 1930, 1931, 1932, 1933, 1943, 1944, 1945, 1950, 1955, 1956, 1958, 1969, 1973, 1984 |
Real Madrid | 20 | 20 | 1905, 1906, 1907, 1908, 1917, 1934, 1936, 1946, 1947, 1962, 1970, 1974, 1975, 1980, 1982, 1989, 1993, 2011, 2014 , 2023 |
Atlético Madrid | 10 | 8 | 1960, 1961, 1965, 1972, 1976, 1985, 1991, 1992, 1996, 2013 |
Valencia CF | 8 | 11 | 1941, 1949, 1954, 1967, 1979, 1999, 2008, 2019 |
Real Zaragoza | 6 | 5 | 1964, 1966, 1986, 1994, 2001, 2004 |
Sevilla FC | 5 | 3 | 1935, 1939, 1948, 2007, 2010 |
RCD Espanyol | 4 | 5 | 1929, 1940, 2000, 2006 |
Real Sociedad | 3 | 5 | 1909, 1987, 2020 |
Real Betis | 3 | 2 | 1977, 2005, 2022 |
Real Unión | 3 | 1 | 1918, 1924, 1927 |
Deportivo de La Coruña | 2 | - | 1995, 2002 |
Arenas Club de Getxo | 1 | 3 | 1919 |
RCD Mallorca | 1 | 2 | 2003 |
Club Vizcaya | 1* | - | 1902* |
Racing Irún | 1 | - | 1913 |
Levante UD | 1 | - | 1937 |
*Hiện vẫn tranh cãi về số lần đoạt cúp của Athletic Bilbao. Athletic Bilbao cho rằng chiếc cúp năm 1902 của Club Vizcaya cần tính vào tổng số cúp của họ [1] vì năm 1902 Club Vizcayaa sử dụng cầu thủ từ 2 đội Athletic Club và Bilbao FC - 2 đội này đã sáp nhập năm 1903 thành Athletic Club Bilbao [2]. Tuy nhiên LFP và RFEF không công nhận điều này.