Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP

bài viết danh sách Wikimedia

Bản đồ hành chính Việt Nam

Chú thích:

* Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)

** Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)

*** Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)

**** Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hòa)

Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 5 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 7 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây NguyênĐông Nam Bộ.

Hiện tại, giữa thống kê về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)Tổng sản phẩm nội địa tại Việt Nam có những điểm khác biệt về chỉ tiêu, số liệu, đang trong thời gian chỉnh sửa để đạt phương pháp tính toán chính xác.[cần dẫn nguồn] Có hai cách tính là theo giá thực tế và giá so sánh. Thông thường GRDP theo giá so sánh thấp hơn so với giá hiện hành, ví dụ năm 2019 sơ bộ Lạng Sơn GRDP theo giá hiện hành là 32.435 tỷ đồng, Tổng cục Thống kê đánh giá lại là 30.887 tỷ đồng, theo giá so sánh là 18,936 tỷ đồng, Tổng cục Thống kê đánh giá lại là 17.978 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 5,7%, đánh giá lại 5,49%. Tỷ lệ tăng trưởng đánh giá dựa trên quy mô GRDP theo giá so sánh, tương tự tính tăng trưởng GDP cả nước.

Năm 2022, GDP danh nghĩa Việt Nam 9.513.327 tỉ đồng.[1] Mức GDP danh nghĩa tính theo USD tương đương với 408,8 tỉ USD, xếp hạng thứ 39 thế giới. Mức GDP (PPP) tính theo đô la quốc tế là 1.226,4 tỷ đô la quốc tế, xếp hạng 35 thế giới.[2][cần nguồn tốt hơn]

Tỷ lệ tổng thu nhập quốc gia (GNI) so với GDP (giá hiện hành) là 95,13% (2022).

Khi so sánh giữa các quốc gia (GDP, GNI,...) thường sử dụng số liệu quy đổi sang USD. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái các đồng tiền luôn biến động, trong khi thường các nước tính số liệu sử dụng nội tệ để tính rồi mới quy đổi sang USD nên so sánh chỉ có tính tương đối (ví dụ Trung quốc năm 2023 GNI/người tăng nếu là theo nội tệ nhưng quy đổi sang USD thì lại giảm do năm 2023, đồng nội tệ của Trung Quốc bình quân giảm 4,5% so với năm 2022)[3].

Tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) các tỉnh thành nhiệm kỳ Đảng bộ 2015-2020, đơn vị %, riêng TP.HCM và Đà Nẵng có hai con số

Tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) các tỉnh thành nhiệm kỳ Đảng bộ 2015-2020, đơn vị % bình quân năm, riêng TP HCM và Đà Nẵng có hai con số không tính 2020 và cả 2020, của Bà Rịa - Vũng Tàu không tính dầu khí và Bình Phước là của 2016 - 2021 do thiếu dữ liệu.



Tăng trưởng GRDP các năm 2021-2023: Số liệu năm 2023 là ước tính theo tính toán của Tổng cục Thống kê công bố 25/11/2023. Số liệu có độ vênh với thống kê của một số Cục Thống kê địa phương (ví dụ: Hải Dương cơ quan thống kê tính 8,5%, số liệu Đảng bộ tỉnh là 8,2%, và Tổng cục Thống kê là 8,16%, v.v...). Đây chưa phải số liệu chính thức. Trong khi tốc độ tăng GDP cả năm là dự kiến khoảng trên 5% (đến đầu tháng 12 chưa có số liệu ước tính cả năm).

Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 2,87% và 2,55% của các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Đây là con số ước tính cuối năm, chưa phải con số chính thức. Tỷ giá trung tâm bình quân năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 1 USD = 23.784,2 VNĐ. GDP năm 2023 theo giá so sánh ước tính là 5.830.725 tỷ đồng[4] (năm 2022 một số trang cho số liệu khác nhau).

Về quy mô kinh tế các tỉnh thành theo giá hiện hành Hải Phòng vượt qua Bà Rịa - Vũng Tàu xếp vị trí 5, Bắc Giang vượt trên Long An xếp vị trí 12, Thái Nguyên vượt qua Vĩnh Phúc xếp 14, ... Chú ý tỷ lệ tăng trưởng dựa theo quy mô GRDP theo giá so sánh.

Tỷ lệ tăng trưởng GRDP do Tổng cục Thống kê cung cấp cuối tháng 11/2023 được sử dụng như là số liệu ước tính chính thức vào cuối năm 2023. Số liệu này có thể vẫn được sửa lại sau này.

STTTên tỉnh / thành phốTăng trưởng 2021Tăng trưởng 2022Tăng trưởng 2023
1
Hà Nội
2,92%
8,89%
6,27%
2
Vĩnh Phúc
8,02%
9,54%
2,37%
3
Bắc Ninh
6,9%
7,39%
-9,28%
4
Quảng Ninh
10,28%
10,28%
11,03%
5
Hải Dương
8,6%
9%
8,16%
6
Hải Phòng
12,38%
12,32%
10,34%
7
Hưng Yên
6,52%
13,41%
10,05%
8
Thái Bình
6,68%
9,52%
7,37%
9
Hà Nam
8,85%
10,82%
9,41%
10
Nam Định
7,7%
9,07%
10,19%
11
Ninh Bình
5,71%
8,62%
7,27%
12
Hà Giang
5,06%
7,62%
3,07%
13
Cao Bằng
3,33%
5,04%
2,24%
14
Bắc Kạn
3,73%
6,01%
6,33%
15
Tuyên Quang
5,67%
8,66%
7,46%
16
Lào Cai
5,33%
9,02%
5,11%
17
Yên Bái
7,11%
8,62%
6,00%
18
Thái Nguyên
6,51%
8,59%
5,01%
19
Lạng Sơn
6,67%
7,22%
7,00%
20
Bắc Giang
7,82%
19,3%
13,45%
21
Phú Thọ
6,28%
7,97%
7,45%
22
Điện Biên
6,01%
10,19%
7,10%
23
Lai Châu
3,41%
9%
-2,77%
24
Sơn La
2,2%
8,71%
0,75%
25
Hòa Bình
2,66%
9,03%
0,68%
26
Thanh Hóa
8,85%
12,51%
7,01%
27
Nghệ An
6,2%
9,08%
7,14%
28
Hà Tĩnh
5,02%
3,98%
8,05%
29
Quảng Bình
4,83%
7,96%
7,20%
30
Quảng Trị
6,5%
7,17%
6,68%
31
Thừa Thiên Huế
4,36%
8,56%
7,03%
32
Đà Nẵng
0,18%
14,05%
2,58%
33
Quảng Nam
5,04%
11,22%
-8,25%
34
Quảng Ngãi
6,05%
8,08%
3,03%
35
Bình Định
4,11%
8,57%
7,61%
36
Phú Yên
0,33%
7,46%
9,16%
37
Khánh Hòa
-5,68%
20,7%
10,35%
38
Ninh Thuận
9%
7,42%
9,40%
39
Bình Thuận
2,77%
7,75%
8,10%
40
Kon Tum
6,47%
9,5%
7,32%
41
Gia Lai
9,71%
9,16%
3,02%
42
Đắk Lắk
5,1%
8,94%
4,39%
43
Đắk Nông
8,63%
7,59%
5,74%
44
Lâm Đồng
2,58%
12,09%
5,63%
45
Bình Phước
6,32%
8,42%
8,34%
46
Tây Ninh
0,21%
9,56%
6,12%
47
Bình Dương
2,62%
8,01%
5,97%
48
Đồng Nai
2,15%
9,22%
5,30%
49
Bà Rịa - Vũng Tàu
-6,26%
7,15%
-1,02%
50
Thành phố Hồ Chí Minh
-6,78%
9,03%
5,81%
51
Long An
1,02%
8,46%
5,77%
52
Tiền Giang
-0,72%
7,02%
5,72%
53
Bến Tre
0,53%
7,33%
5,16%
54
Trà Vinh
-3,92%
3,45%
8,25%
55
Vĩnh Long
-4,55%
11,28%
2,01%
56
Đồng Tháp
-1,76%
8,62%
5,66%
57
An Giang
0,95%
6,87%
7,34%
58
Kiên Giang
0,58%
7,7%
6,79%
59
Cần Thơ
-2,79%
12,64%
5,75%
60
Hậu Giang
3,08%
13,94%
12,27%
61
Sóc Trăng
1,18%
7,71%
5,77%
62
Bạc Liêu
5,05%
9,6%
7,24%
63
Cà Mau
-2,68%
6,5%
7,83%

Giai đoạn 2021-2023 (nửa nhiệm kỳ) tăng trưởng cao nhất thứ tự: Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hậu Giang, Thanh Hóa.

Chú ý là số liệu các cơ quan thống kê TƯ và địa phương công bố vào cuối năm (GDP, GRDP, ...) không phải con số chính xác cuối cùng (các nước trên thế giới đều như vậy), và đều có thể được chỉnh sửa sau này. Theo thống kê cuối năm 2022 thì năm 2022 tăng trưởng nhanh nhất là các tỉnh thành Khánh Hòa 20,7%, Bắc Giang 19,3%, Đà Nẵng 14,05%, Hậu Giang 13,94%, Hưng Yên 13,41%, Cần Thơ 12,64%. Tuy nhiên đến cuối 2023 chỉnh sửa lại số liệu của năm 2022 cao nhất Bắc Giang 20,09%, Khánh Hòa 19,30%, Hưng Yên 13,67%, Vĩnh Long 13,67%, Hậu Giang 13,56%, Đà Nẵng 13,43%.

Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực

STTTên khu vựcTăng trưởng 2019Tăng trưởng 2020Tăng trưởng 2021Tăng trưởng 2022
1
Đồng bằng sông Hồng
8,92%
5,23%
6,36%
9,38%
2
Trung du và miền núi phía Bắc
7,20%
6,00%
5,97%
10,56%
3
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
8,60%
1,05%
4,39%
9,80%
4
Tây Nguyên
5,64%
4,60%
6,45%
8,82%
5
Đông Nam Bộ
7,28%
0,93%
-2,78%
8,30%
6
Đồng bằng sông Cửu Long
6,56%
2,19%
0,28%
8,25%

Phân theo vùng kinh tế trọng điểm

STTTên khu vựcTăng trưởng 2021Tăng trưởng 2022
1
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
6,12%
9,63%
2
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3,74%
10,43%
3
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
-3,45%
8,60%
4
Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long
-0,80%
8,49%

Đồng bằng sông Hồng bao gồm cả Quảng Ninh.

Danh sách 63 đơn vị hành chính theo GRDP

Trong việc tính Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tại mỗi đơn vị hành chính, số liệu được tính theo hai loại giá: Giá hiện hành năm 2022 và giá so sánh từ năm 2010. Hai loại giá này nhằm tính toán được vấn đề tình trạng kinh tế hiện có của mỗi đơn vị hành chính.

Theo số liệu của Nhà nước Việt Nam, năm 2022 tăng trưởng kinh tế cao nhất thuộc về các tỉnh thành (từ trên xuống): Khánh Hòa, Bắc Giang, Đà Nẵng, Hậu Giang, Hưng Yên, Cần Thơ, Thanh Hóa, Hải Phòng, Lâm Đồng, Vĩnh Long, và thấp nhất (từ dưới lên) là Trà Vinh[5], Hà Tĩnh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Cà Mau, An Giang, Tiền Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Trị. Tuy nhiên vẫn có độ vênh thống kê ví dụ tỉnh Cao Bằng số liệu năm 2022.[6][7]

Có nhiều cách tính GRDP, như theo nội tệ giá hiện hành (chưa trừ đi lạm phát, mất giá của đồng tiền), hay nội tệ giá so sánh (cách tính này cho ra tỷ lệ tăng trưởng thực chất), ngoại tệ giá năm cố định và năm hiện hành, và theo sức mua tương đương giá năm cố định và năm hiện hành (mỗi tổ chức giỏ hàng khác nhau cho ra kết quả khác nhau). Số liệu dưới là theo nội tệ giá hiện hành. Tính đến 2022 so sánh với năm 2018 thì khu vực Đông Nam Bộ tăng chậm nhất và tăng nhanh nhất là khu vực trung du và miền núi phía Bắc (tính cả Quảng Ninh), tuy nhiên tính tổng GRDP các khu vực thì Đông Nam Bộ vẫn đứng đầu, và có 3/6 tỉnh thành điều tiết về ngân sách trung ương theo % cao nhất năm 2023[8]. Cộng lại GRDP các tỉnh dưới cao hơn GDP quốc gia (giá hiện hành, tức GDP danh nghĩa).

Số liệu dưới năm 2022 là ước tính cuối năm, chưa phải là số liệu chính thức, và tổng GRDP có độ vênh với số liệu GDP cả nước.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tại mỗi tỉnh được tính theo đơn vị Việt Nam đồng (đơn vị tiền tệ) và theo giá đô la Mỹ hiện hành năm 2022. Số liệu theo đô la Mỹ không phải số liệu chính thức.

Danh sách các đơn vị hành chính Việt Nam theo Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
STTTên tỉnh,

thành phố

Tổng GRDP

(tỉ VNĐ)

Tổng GRDP

(tỉ USD)

1Thành phố Hồ Chí Minh[9]1.479.22763,65
2Thủ đô Hà Nội[10]1.196.00451,39
3Vĩnh Phúc[11]153.1216,62
4Bắc Ninh[12]243.03211,11
5Quảng Ninh[13]269.24411,55
6Hải Dương[14]169.1797,36
7Hải Phòng[15]365.58515,97
8Hưng Yên[16]131.9975,72
9Thái Bình[17]110.7234,80
10Hà Nam[18]76.4033,53
11Nam Định[19]91.965,64,00
12Ninh Bình[20]81.7753,52
13Hà Giang[21]30.5711,31
14Cao Bằng[22]21.6350,94
15Bắc Kạn[23]15.0140,65
16Tuyên Quang[24]41.712,61,79
17Lào Cai[25]67.9602,96
18Yên Bái[26]40.2121,73
19Thái Nguyên[27]142.9506,43
20Lạng Sơn[28]41.4871,75
21Bắc Giang[29]155.8766,68
22Phú Thọ[30]89.3983,83
23Điện Biên[31]25.2381,09
24Lai Châu[32]23.389,151,03
25Sơn La[33]64.5082,78
26Hoà Bình[34]56.6402,48
27Thanh Hóa[35]252.67210,91
28Nghệ An[36]175.586,88,01
29Hà Tĩnh[37]91.910,654,12
30Quảng Bình[38]50.007,12,16
31Quảng Trị[39]40.8231,76
32Thừa Thiên Huế[40]66.3482,85
33Đà Nẵng[41]125.2195,42
34Quảng Nam[42]116.3745,06
35Quảng Ngãi[43]121.342,175,29
36Bình Định[44]106.3494,61
37Phú Yên[45]50.4962,18
38Khánh Hòa[46]96.4414,20
39Ninh Thuận[47]46.491,61,98
40Bình Thuận[48]97.137,94,17
41Kon Tum[49]30.4131,31
42Gia Lai[50]107.0524,54
43Đắk Lắk[51]108.1784,68
44Đắk Nông[52]39.9391,72
45Lâm Đồng[53]103.5004,45
46Bình Phước[54]86.9103,76
47Tây Ninh[55]102.059,74,40
48Bình Dương[56]459.04119,28
49Đồng Nai[57]434.99018,35
50Bà Rịa – Vũng Tàu[58]390.29316,79
51Long An[59]156.3576,74
52Tiền Giang[60]112.462,25,02
53Bến Tre[61]63.5862,74
54Trà Vinh[62]72.4413,14
55Vĩnh Long[63]71.861,83,08
56Đồng Tháp[64]100.1724,36
57An Giang[65]102.7204,68
58Kiên Giang[66]116.0425,05
59Cần Thơ[67]107.6954,65
60Hậu Giang[68]48.062,52,07
61Sóc Trăng[69]65.7092,83
62Bạc Liêu[70]55.6332,39
63Cà Mau[71]73.5293,19

Chú thích: Dấu đậm thể hiện 05 Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam).

Đồng bằng sông Hồng

Khu vực gồm 10 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 21.566.400 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2018 đạt 1.753.394 tỉ đồng. Thủ đô Hà Nội đứng đầu khu vực, hạng 2 toàn quốc về GRDP.

Xếp hạng năm 2018 của 10 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Hồng với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Hà Nội7.520.700241
2Vĩnh Phúc1.092.4001631
3Bắc Ninh1.247.50067
4Hải Dương1.807.5001117
5Hải Phòng2.013.80052
6Hưng Yên1.188.9003212
7Thái Bình1.793.200298
8Hà Nam808.200446
9Nam Định1.854.4001528
10Ninh Bình973.3004116

Trung du miền núi phía Bắc

Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 12.202.700 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2018 đạt 537.439 tỉ đồng. Đây là vùng còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Tỉnh xếp thứ nhất GRDP vùng là Quảng Ninh.

Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Trung du miền núi phía Bắc với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Hà Giang846.5005858
2Cao Bằng540.4006249
3Bắc Kạn327.9006361
4Tuyên Quang780.1005430
5Lào Cai705.6004511
6Yên Bái815.6005660
7Thái Nguyên1.268.300149
8Lạng Sơn790.5005120
9Bắc Giang1.691.800193
10Phú Thọ1.404.2003523
11Điện Biên576.7006049
12Lai Châu456.3006146
13Sơn La1.242.7004063
14Hoà Bình846.1004720
15Quảng Ninh1.266.50095

Đồng bằng duyên hải miền Trung

Đồng bằng duyên hải miền Trung bao gồm Bắc Trung BộDuyên hải Nam Trung Bộ. Khu vực gồm 14 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 20.056.900 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Đồng bằng duyên hải miền Trung năm 2018 đạt 962.909 tỉ đồng. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương nằm trong khu vực. Xếp hạng nhất về GRDP năm 2018 là Thanh Hóa, tỉnh đông nhất về số dân trong khu vực. Xếp hạng thứ nhất về tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2018 là Hà Tĩnh, hạng nhất cả nước.

Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng duyên hải miền Trung với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Thanh Hóa3.558.20084
2Nghệ An3.157.1001019
3Hà Tĩnh1.277.500331
4Quảng Bình887.6005055
5Quảng Trị630.6005551
6Thừa Thiên Huế1.163.6003952
7Đà Nẵng1.080.7001836
8Quảng Nam1.501.1001727
9Quảng Ngãi1.272.8002713
10Bình Định1.534.8002543
11Phú Yên909.5003025
12Khánh Hòa1.232.4002442
13Ninh Thuận611.8005710
14Bình Thuận1.239.2003435

Tây Nguyên

Khu vực gồm 05 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 5.871.100 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Tây Nguyên năm 2018 đạt 272.562 tỉ đồng. Lâm Đồng là tỉnh tại Tây Nguyên, xếp thứ nhất về GRDP khu vực.

Xếp hạng năm 2018 của các 11 đơn vị hành chính khu vực Tây Nguyên với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Kon Tum535.0005928
2Gia Lai1.458.5003133
3Đắk Lắk1.919.2002237
4Đắk Nông645.4005343
5Lâm Đồng1.312.9002326

Đông Nam Bộ

Khu vực gồm 06 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 17.074.300 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Đông Nam Bộ (Việt Nam) năm 2018 đạt 2.192.303 tỉ đồng, tỷ trọng lớn nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương tại Đông Nam Bộ, xếp thứ nhất về GRDP khu vực và cả nước.

Xếp hạng năm 2018 của các 06 đơn vị hành chính khu vực Đông Nam Bộ với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Thành phố Hồ Chí Minh8.598.700124
2Bình Phước979.6003638
3Tây Ninh1.133.4002832
4Bình Dương2.163.600418
5Đồng Nai3.086.100333
6Bà Rịa – Vũng Tàu1.112.900747

Đồng bằng sông Cửu Long

Khu vực gồm 13 đơn vị hành chính, năm 2018 gồm có 17.804.700 người[72], Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 đạt 823.170 tỉ đồng. Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương tại Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ nhất về tổng GRDP.

Xếp hạng năm 2018 của các 13 đơn vị hành chính khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

STTĐơn vị hành chínhTổng dân số (2018)Xếp hạng GRDPXếp hạng tốc độ tăng trưởng GRDP
1Long An1.503.1001315
2Tiền Giang1.762.3002145
3Bến Tre1.268.2004654
4Trà Vinh1.049.8004314
5Vĩnh Long1.051.8004262
6Đồng Tháp1.693.3003057
7An Giang2.164.2002659
8Kiên Giang1.810.5002039
9Cần Thơ1.282.3001240
10Hậu Giang776.7005252
11Sóc Trăng1.315.9003847
12Bạc Liêu897.0004820
13Cà Mau1.229.6003756

Tham khảo

  • Niên giám thống kê Việt Nam năm 2018.
  • 63 báo cáo của 63 tỉnh thành về tình hình kinh tế - xã hội của các đơn vị hành chính Việt Nam.

Xem thêm

Chú thích