FC Tokyo

F.C. Tokyo (FC東京 Efushī Tōkyō?) là một câu lạc bộ bóng đá hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1. Trụ sở của họ nằm ở Tokyo. Đây là một trong 4 đội tại J. League chỉ đơn giản gọi là Câu lạc bộ bóng đá mà không có tên phần mở rộng.

F.C. Tokyo
FC東京
logo
Tên đầy đủFootball Club Tokyo
Thành lập1999; 25 năm trước (1999) F.C. Tokyo
1935 Tokyo Gas F.C.
SânSân vận động Ajinomoto
Chōfu, Tokyo
Sức chứa49,970
Chủ tịch điều hànhNaoki Ogane
Người quản lýPeter Cklamovski
Giải đấuJ. League Hạng 1
2022Thứ 6
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Lịch sử

Tokyo Gas F.C.

Câu lạc bộ khởi đầu là một câu lạc bộ doanh nghiệp, Câu lạc bộ bóng đá Tokyo Gas (東京ガスFC)[1] Mùa đầu tiên của họ tại giải quốc gia là năm 1991, mùa cuối cùng của Japan Soccer League cũ.[2] Với sự bổ sung tuyển thủ Brazil Amaral và huấn luyện viên Kiyoshi Okuma lãnh đạo, câu lạc bộ dần dần trở lên cạnh tranh và năm 1997, đội kết thúc ở vị trí thứ hai, một năm sau đó họ giành chức vô địch JFL. Tuy nhiên, ở thời điểm đó đội không đủ điều kiện cần thiết để lên J1 League và đành phải ở lại J2.

Sau đó, ngày 1 tháng 10 năm 1998, các công ty như Tokyo Gas, TEPCO, ampm, TV Tokyo, và Culture Convenience Club, cùng nhau tạo ra Công ty Câu lạc bộ bóng đá Tokyo với mục tiêu giúp đội có đủ điều kiện tham dự J. League. Năm 1999, họ kết thúc ở vị trí thứ J2 League và giành quyền lên hạng J1 bắt đầu từ mùa 2000. Bất chấp những khó khăn ngày đầu lên hạng, đội giành 4 chiến thắng liên tiếp sau ngày khai mạc và kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 7

xxxxthumb|Tokyo Dorompa, linh vật của câu lạc bộ]]Nhờ kỉ lục chiến thắng, lượng khán giả tăng lên và và có vị trí cao hơn Tokyo Verdy 1969 đội chuyển trụ sở từ Kawasaki, Kanagawa về năm 2001. Từ năm 2002, đội được dẫn dắt bởi Hiromi Hara và cố gắng giành chức vô địch nhờ một hàng tấn công mạnh. Mùa 2003 đội kết thúc ở vị trí thứ 4, cao nhất trong lịch sử. Tháng Tám cùng năm, họ tổ chức trận giao hữu với một trong những đội bóng lớn nhất thế giới, Real Madrid dù thua 3–0 nhưng đã nhận được những kinh nghiệm quý báu ở cả trong lẫn ngoài sân cỏ từ một câu lạc bộ lớn.

Người đội trưởng lâu năm Amaral, được các cổ động viên gọi làThe King of Tokyo, rời câu lạc bộ và gia nhập Shonan Bellmare năm 2004. Được thay thể bởi tuyển thủ đội tuyển Olympic quốc gia tham dự Olympic Athens Yasuyuki Konno từ Consadole Sapporo. Vào tháng 11 cùng năm, họ giành chức vô địch J. League Yamazaki Nabisco Cup chức vô địch lớn đầu tiên kể từ khi gia nhập J. League.

Sau 10 năm tham dự J. League mà không có linh vật, câu lạc bộ chọn Tokyo Dorompa, có hình dáng giống một con tanuki, làm linh vật chính thức vào tháng 1 năm 2009.

Ngày 4 tháng 12 năm 2010 FC Tokyo có trận đấu cuối cùng của họ trên sân khách với đội bóng đã xuống hạng Kyoto Sanga FC. FC Tokyo để thua 2-0 và trở lại với giải hạng hai lần đầu sau 11 năm. Tuy vậy, họ đã nhanh chóng trở lại ngay trong mùa giải sau đó với chức vô địch J2 vào tháng 11 năm 2011.

Trước khi họ giành Cúp Hoàng đế 2011, FC Tokyo đã từng ba lần vào bán kết: vào các năm 1997 (Tokyo Gas), 2008, và 2010. Năm 2011 khi mà họ xuất sắc giành chức vô địch họ vẫn đang thi đấu tại giải hạng hai. Họ trở thành đội đầu tiên cả J2, và thứ ba của giải hạng hai (sau NKK S.C. năm 1981 và Júbilo Iwata năm 1982), làm được điều này.

Sân vận động

F.C. Tokyo sử dụng Sân vận động Ajinomoto làm sân nhà (tên chính thức là Sân vận động Tokyo). Trong một thời gian dài chưa có sân nhà họ thi đấu ở một vài sân khác nhau như Sân vận động Quốc gia Yoyogi, Sân vận động bóng đá Quốc gia Nishigaoka, Sân vận động phường đặc biệt Edogawa, và Sân vận động Olympic Park Komazawa , bắt đầu từ năm 2001 họ cuối cùng cũng tìm được sân nhà lâu dài. Câu lạc bộ tập luyện tại Sarue Ground ở Koto, Tokyo và Kodaira Ground ở Kodaira, Tokyo.

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 10 tháng 1 năm 2020[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
1TM Tsuyoshi Kodama
3HV Masato Morishige
4HV Tsuyoshi Watanabe
5HV Daiki Niwa
6HV Ryoya Ogawa
7TV Hirotaka Mita
8TV Yojiro Takahagi
9 Diego Oliveira
10TV Keigo Higashi (đội trưởng)
11 Kensuke Nagai
13TM Go Hatano
15TV Adaílton
19TV Kiwara Miyazaki
20TV Leandro
22HV Takumi Nakamura
23 Kiichi Yajima
SốVT Quốc giaCầu thủ
24 Taichi Hara
27 Kyosuke Tagawa
28TV Takuya Uchida
31TV Shuto Abe
32HV Joan Oumari
33TM Akihiro Hayashi
35TV Yoshitake Suzuki
36HV Takahiro Yanagi
37HV Hotaka Nakamura
38TV Kazuya Konno
40TV Rei Hirakawa
41TM Taishi Brandon Nozawa
44TV Manato Shinada
45TV Arthur Silva
47HV Seiji Kimura
49HV Kashifu Bangunagande

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVT Quốc giaCầu thủ
TM Riku Hirosue (tại Renofa Yamaguchi FC)
HV Masayuki Yamada (tại Machida Zelvia)
HV Takahiro Yanagi (tại Montedio Yamagata)
SốVT Quốc giaCầu thủ
HV Kazunori Yoshimoto (tai Avispa Fukuoka)
TV Hideyuki Nozawa (tại Ehime FC)

Cầu thủ quốc tế

Nhật Bản
AFC/CAF/OFC
UEFA
CONCACAF
CONMEBOL

Cầu thủ World Cup

World Cup 2006

World Cup 2010

World Cup 2014

  • Shuichi Gonda
  • Masato Morishige

Huấn luyện viên

Huấn luyện viênQuốc tịchThời gian dẫn dắt
Kiyoshi Okuma  Nhật Bản1/1/1995–31/12/2001
Tahseen Jabbary  Hà Lan1998
Hiromi Hara  Nhật Bản1/1/2002–19/12/2005
Alexandre Gallo  Brasil20/12/2005–14/8/2006
Hisao Kuramata  Nhật Bản15/8/2006–6/12/2006
Hiromi Hara  Nhật Bản7/12/2006–31/12/2007
Hiroshi Jofuku  Nhật Bản1/1/2008–19/9/2010
Kiyoshi Okuma  Nhật Bản20/9/2010–2/1/2011
Ranko Popović  Serbia2/1/2012–31/12/2013
Massimo Ficcadenti  Ý2/1/2014–31/12/2015
Hiroshi Jofuku  Nhật Bản1/1/2016–24/7/2016
Yoshiyuki Shinoda  Nhật Bản26/7/2016–10/9/2017
Takayoshi Amma  Nhật Bản11/9/2017–3/12/2017
Kenta Hasegawa  Nhật Bản3/12/2017–7/11/2021
Shinichi Morishita  Nhật Bản7/11/2021–31/1/2022
Albert Puig  Tây Ban Nha1/2/2022–14/6/2023
Peter Cklamovski  Úc20/6/2023–nay

Kết quả tại J. League

MùaHạngSố độiVị tríTrung bình khán giảJ. League CupCúp Hoàng đếChâu Á
1999J21023,498Bán kếtVòng 4--
2000J116711,807Vòng 2Vòng 3--
2001J116822,313Vòng 2Vòng 3--
2002J116922,173Tứ kếtVòng 3--
2003J116424,932Tứ kếtVòng 4--
2004J116825,438Vô địchTứ kết--
2005J1181027,101Vòng bảngVòng 5--
2006J1181324,096Vòng bảngVòng 5--
2007J1181225,290Vòng bảngTứ kết--
2008J118625,716Tứ kếtBán kết--
2009J118525,884Vô địchVòng 4--
2010J1181625,112Tứ kếtBán kết--
2011J220117,562-Vô địch--
2012J1181023,955Bán kếtVòng 2CLVòng 1/8
2013J118825,073Vòng bảngBán kết--
2014J118925,187Vòng bảngVòng 1/8--
2015J118428,784Tứ kết--

Danh hiệu

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:FC Tokyo