Billie Jean King Cup

(Đổi hướng từ Fed Cup)

Billie Jean King Cup (hoặc BJK Cup) là một giải đấu đồng đội quốc tế hàng đầu ở quần vợt nữ, ra mắt vào năm 1963 với tên gọi là Federation Cup để chào mừng năm thành lập thứ 50 của Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF). Giải đấu được đổi tên là Fed Cup vào năm 1995 và đổi tên lần nữa vào tháng 9 năm 2020 để vinh danh cựu số 1 thế giới Billie Jean King.[2][3]

Billie Jean King Cup
Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu:
Sự kiện thể thao đang diễn ra Billie Jean King Cup 2022
Môn thể thaoQuần vợt
Thành lập1963; 61 năm trước (1963)
Số đội8 (Nhóm Thế giới)
99 (tổng cộng năm 2016)[1]
Các quốc giaCác quốc gia thành viên ITF
Đương kim vô địch Thụy Sĩ (lần thứ 1)
Nhiều danh hiệu nhất Hoa Kỳ (18 lần)
Trang chủbilliejeankingcup.com

Giải đấu tương đương của các vận động viên nam là Davis Cup. Cộng hòa Séc, Úc, Nga và Hoa Kỳ là những quốc gia đã tổ chức cả hai giải Cup trong cùng một năm.

Lịch sử

Federation Cup lần đầu tiên thu hút được 16 đội chơi, không có tiền thưởng và các đội phải tự lo chi phí của mình. Sau đó, nhiều công ty nhận tài trợ cho giải đấu làm tăng đáng kể số đội chơi, lần đầu do Colgate tài trợ năm 1976, đến năm 1981-1994 giải đấu được NEC tài trợ. Năm 1994, đã có 73 quốc gia tham gia tranh tài.

Số đội chơi gia tăng dẫn đến việc tạo ra các cuộc thi vòng loại khu vực vào năm 1992, và sau đó vào năm 1995, Federation Cup đã thông qua một thể thức mới và rút ngắn tên gọi là Fed Cup. Thể thức thi đấu đã được điều chỉnh nhiều lần kể từ năm 1995, thể thức hiện nay được giới thiệu vào năm 2005.

Cấu trúc hiện tại

LevelNhóm
1Nhóm Thế giới I

8 quốc gia

Playoff Nhóm Thế giới II

4 quốc gia từ Nhóm Thế giới I + 4 quốc gia từ Nhóm Thế giới II

2Nhóm Thế giới II

8 quốc gia

Playoff Nhóm Thế giới II

4 quốc gia từ Nhóm Thế giới II + 2 quốc gia từ Châu Âu/Châu Phi Nhóm I
+ 1 quốc gia từ Châu Mỹ Nhóm I + 1 quốc gia từ Châu Á/Châu Đại Dương Nhóm I

3Châu Mỹ Nhóm I

8 quốc gia

Châu Âu/Châu Phi Nhóm I

14 quốc gia

Châu Á/Châu Đại Dương Nhóm I

8 quốc gia

4Châu Mỹ Nhóm II

10 quốc gia

Châu Âu/Châu Phi Nhóm II

8 quốc gia

Châu Á/Châu Đại Dương Nhóm II

13 quốc gia

5Châu Âu/Châu Phi Nhóm III

22 quốc gia

Số liệu thống kê

Vô địch Fed Cup
Quốc giaNăm chiến thắngÁ quân
 Hoa Kỳ1963, 1966, 1967, 1969, 1976, 1977, 1978, 1979, 1980, 1981, 1982, 1986, 1989, 1990, 1996, 1999, 2000 (17)1964, 1965, 1974, 1985, 1987, 1991, 1994, 1995, 2003, 2009, 2010 (11)
 Tiệp Khắc
 Cộng hòa Séc
1975, 1983, 1984, 1985, 1988, 2011, 2012, 2014 (8)1986 (1)
 Úc1964, 1965, 1968, 1970, 1971, 1973, 1974 (7)1963, 1969, 1975, 1976, 1977, 1978, 1979, 1980, 1984, 1993 (10)
 Tây Ban Nha1991, 1993, 1994, 1995, 1998 (5)1989, 1992, 1996, 2000, 2002, 2008 (6)
 Liên Xô
 Nga
2004, 2005, 2007, 2008 (4)1988, 1990, 1999, 2001, 2011, 2013 (6)
 Ý2006, 2009, 2010, 2013 (4)2007 (1)
 Tây Đức
 Đức
1987, 1992 (2)1966, 1970, 1982, 1983, 2014 (5)
 Pháp1997, 2003 (2)2004, 2005 (2)
 Nam Phi1972 (1)1973 (1)
 Bỉ2001 (1)2006 (1)
 Slovakia2002 (1)(0)
 Anh Quốc(0)1967, 1971, 1972, 1981 (4)
 Hà Lan(0)1968, 1997 (2)
 Thụy Sĩ(0)1998 (1)
 Serbia(0)2012 (1)

Thứ hạng hiện tại

Top 25 Rankings ngày 10 tháng 11 năm 2014[4]
RankChangeTeamPoints
1  Cộng hòa Séc35,535.00
2  Ý21,182.50
3  Nga14,560.00
4  Đức14,140.00
5  Úc7,630.00
6  Serbia6,117.50
7  Ba Lan6,060.00
8  Canada5,862.50
9  Pháp5,125.00
10  Slovakia5,010.00
11  Argentina3,900.00
12  Tây Ban Nha3,750.00
13  Thụy Sĩ3,457.50
14  Hoa Kỳ3,450.00
15  Thụy Điển3,445.00
16  România3,170.00
17  Hà Lan3,122.50
18  Nhật Bản2,452.50
19  Brasil2,312.50
20  Anh Quốc2,147.50
21  Thái Lan2,102.50
22  Kazakhstan2,047.50
23  Paraguay1,977.50
24  Belarus1,857.50
25  Bỉ1,785.00

Tham khảo

Liên kết ngoài