Giải César

giải thưởng điện ảnh Pháp

Giải César là một giải thưởng điện ảnh quốc gia của Pháp. Giải thưởng có tên gọi cũ là Nuit des César và lần đầu tổ chức vào năm 1976. Các đề cử được lựa chọn bởi những thành viên của 12 hạng mục – những nhà làm phim chuyên nghiệp và được hỗ trợ bởi Bộ Văn hóa Pháp. Lễ trao giải lên sóng truyền hình trên toàn nước Pháp và được tổ chức tại Nhà hát Châtelet hàng năm vào tháng 2. Viện Hàn lâm Kỹ thuật và Nghệ thuật Điện ảnh – tổ chức ra đời vào năm 1975 là đơn vị đưa ra sáng kiến tổ chức giải.

Giải César
Chiếc cúp cho người thắng giải César
Trao choNhững thành tựu của điện ảnh Pháp
Quốc giaPháp
Được trao bởiViện Hàn lâm Kỹ thuật và Nghệ thuật Điện ảnh
Lần đầu tiên1976
Trang chủacademie-cinema.org

Giải César được coi là giải thưởng điện ảnh danh giá nhất tại Pháp, tương đương với giải Molière cho lĩnh vực kịch nghệ và Victoires de la Musique cho mảng âm nhạc. Trong điện ảnh, giải thưởng còn được ví như giải Oscar của Pháp. Nhà sáng lập của giải thưởng là Georges Cravenne – người đồng sáng lập giải Molière cho kịch nghệ. Tên của giải thưởng đặt theo tên của nhà điêu khắc César Baldaccini.

Lịch sử

Năm 1975, Georges Cravenne lập ra Hàn lâm viện Nghệ thuật và Kỹ thuật điện ảnh (Académie des arts et techniques du cinéma) nhằm tưởng thưởng cho các thành tựu nghệ thuật đáng chú ý trong ngành điện ảnh, để có một giải của Pháp tương đương với giải Oscar của Hoa Kỳ.

Ngày 3.4.1976, giải César được diễn ra lần đầu dưới sự chủ tọa của Jean Gabin. Tên giải được đặt theo tên nhà điêu khắc người Pháp César Baldaccini, người làm ra tượng nhỏ dùng làm phần thưởng trao cho các người thắng giải của mỗi thể loại. Ngoài ra cũng để tỏ lòng kính trọng gián tiếp tới Raimu, một nam diễn viên lớn không thể quên, người đã diễn xuất trong phim bộ ba của Pagnol: Marius, FannyCésar, trong vai nhân vật César.

Trước đó, từ năm 1934 tới 1986, đã có Grand prix du cinéma français (Giải thưởng lớn của điện ảnh Pháp), thưởng cho một phim duy nhất mỗi năm; và trên thực tế đã bị "Giải César" truất phế từ năm 1975. Trong thập niên 1950 cũng có giải Victoires du Cinéma français (Chiến thắng của điện ảnh Pháp) được trao hàng năm vào tháng 6; nhưng giải này không được quần chúng hâm mộ và trước năm 1960 đã biến mất.

Ban đầu, giải có 13 thể loại, ngày nay gồm 20 thể loại, với sự xuất hiện của "Giải cho các triển vọng xuất sắc" và "Giải cho phim tài liệu" từ năm 2007. Giải César cho tờ quảng cáo và cho nhà sản xuất đã không còn nữa.

Các cuộc bỏ phiếu bầu chọn trong giải César diễn ra 2 vòng: vòng đầu bầu ra các phim hoặc người được đề cử (5 hoặc 3 tùy theo thể loại), vòng sau bầu chọn phim hay người thắng giải.

Lễ trao giải diễn ra tại rạp Théâtre du ChâteletParis trong tháng Hai. Lễ trao giải César lần thứ 34 diễn ra ngày 27.2.2009 với sự giới thiệu của Antoine de Caunes.

Các loại giải

Các kỷ lục

Phim

Chỉ có 1 phim duy nhất đã đoạt 5 giải César chủ yếu (Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Nam diễn viên chính xuất sắc nhất, Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và Kịch bản hay nhất), đó là phim Le Dernier Métro của François Truffaut năm 1981.

Dưới đây là danh sách các phim đoạt nhiều giải từ khi lập giải César năm 1975[1]:

  • 10 giải César
    • Le Dernier Métro (năm 1981): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (François Truffaut), nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Gérard Depardieu), nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Catherine Deneuve), kịch bản hay nhất (François Truffaut & Suzanne Schiffman), nhạc phim hay nhất (Georges Delerue), biên tập (Martine Barraqué-Currie), âm thanh (Michel Laurent), dàn cảnh (Jean-Pierre Kohut-Svelko) và quay phim (Nestor Almendros). Phim này được 12 đề cử.
    • Cyrano de Bergerac (năm 1991): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (Jean-Paul Rappeneau), nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Gérard Depardieu), nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Jacques Weber), quay phim (Pierre Lhomme), âm thanh (Pierre Gamet & Dominique Hennequin), dàn cảnh (Ezio Frigerio), thiết kế trang phục (Franca Squarciapino), biên tập (Noëlle Boisson) và nhạc trong phim hay nhất (Jean-Claude Petit). Phim này có 13 đề cử.
  • 8 giải César
    • De battre mon cœur s'est arrêté (năm 2006): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (Jacques Audiard), nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Niels Arestrup), nữ diễn viên triển vọng (Linh-Dan Pham), nhạc phim hay nhất (Alexandre Desplat), kịch bản chuyển thể hay nhất (Jacques Audiard & Tonino Benacquista), quay phim (Stéphane Fontaine) và biên tập (Juliette Welfling). Phim này được 10 đề cử.
  • 7 giải César
    • Providence (năm 1978): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (Alain Resnais), kịch bản hay nhất (David Mercer), nhạc phim hay nhất (Miklos Rosza), dàn cảnh (Jacques Saulnier), biên tập (Albert Jurgenson) và âm thanh (René Magnol & Jacques Maumont).
    • Au revoir les enfants (năm 1988): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (Louis Malle), kịch bản hay nhất (Louis Malle), quay phim (Renato Berta), âm thanh (Jean-Claude Laureux & Claude Villand), dàn cảnh (Willy Holt) và biên tập (Emmanuelle Castro).
    • Tous les matins du monde (năm 1992): phim hay nhất, đạo diễn xuất sắc nhất (Alain Corneau), nữ diễn viên phụ (Anne Brochet), quay phim (Yves Angelo), âm thanh (Pierre Gamet, Gérard Lamps, Anne Le Campion & Pierre Verany), nhạc phim hay nhất (Jordi Savall) và thiết kế trang phục (Corinne Jorry).
    • On connaît la chanson (năm 1998): phim hay nhất, kịch bản hay nhất (Agnès Jaoui & Jean-Pierre Bacri), nam diễn viên chính (André Dussolier), nam diễn viên phụ (Jean-Pierre Bacri), nữ diễn viên phụ (Agnès Jaoui), biên tập (Hervé de Luze) và âm thanh (Pierre Lenoir & Jean-Pierre Laforce).
    • Le Pianiste (năm 2003): phim hay nhất, đạo diễn (Roman Polanski), nam diễn viên (Adrien Brody), nhạc phim (Wojciech Kilar), quay phim (Pavel Edelman), dàn cảnh (Allan Starski) và âm thanh (Jean-Marie Blondel, Gérard Hardy & Dan Humphreys).
    • Séraphine (năm 2009): phim hay nhất, nữ diễn viên chính (Yolande Moreau), thiết kế trang phục, nhạc phim, kịch bản, quay phim, dàn cảnh.
  • 6 giải César
    • Thérèse: phim hay nhất, đạo diễn hay nhất (Alain Cavalier), kịch bản (Alain Cavalier & Camille de Casabianca), nữ diễn viên triển vọng (Catherine Mouchet), quay phim (Philippe Rousselot) và biên tập (Isabelle Dedieu).
  • 5 giải César
    • Tchao Pantin (năm 1985): nam diễn viên chính hay nhất (Coluche), nam diễn viên triển vọng, nam diễn viên phụ (Richard Anconina), quay phim (Bruno Nuytten), âm thanh (Gérard Lamps & Jean Labussière).
    • Camille Claudel (năm 1989): phim hay nhất, nữ diễn viên chính (Isabelle Adjani), quay phim (Pierre Lhomme), dàn cảnh (Bernard Vezat), thiết kế trang phục (Dominique Borg).
    • Trop belle pour toi (năm 1990): phim hay nhất, đạo diễn (Bertrand Blier), nữ diễn viên chính (Carole Bouquet), kịch bản (Bertrand Blier), biên tập (Claudine Merlin).
    • Indochine (Đông Dương) (năm 1993): nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (Catherine Deneuve), nữ diễn viên phụ (Dominique Blanc), quay phim (François Cantonné), dàn cảnh (Jacques Bufnoir), âm thanh (Dominique Hennequin & Guillaume Sciama).
    • Smoking / No Smoking (năm 1994): phim hay nhất, đạo diễn (Alain Resnais), nam diễn viên chính (Pierre Arditi), kịch bản (Jean-Pierre Bacri & Agnès Jaoui), dàn cảnh (Jacques Saulnier).
    • La Reine Margot (năm 1995): nữ diễn viên chính (Isabelle Adjani), nam diễn viên phụ (Jean-Hugues Anglade), nữ diễn viên phụ (Virna Lisi), quay phim (Philippe Rousselot), thiết kế trang phục (Moidele Bickel).
    • Microcosmos (năm 1997): giải cho nhà sản xuất (Jacques Perrin), quay phim (Claude Nuridsany, Marie Pérennou), nhạc phim (Bruno Coulais), biên tập (Marie-Josèphe Yoyotte & Florence Ricard), âm thanh (Philippe Barbeau).
    • Un long dimanche de fiançailles (năm 2005): nữ diễn viên phụ (Marion Cotillard), nam diễn viên triển vọng (Gaspard Ulliel), quay phim (Bruno Delbonnel), dàn cảnh (Alice Bonetto), thiết kế trang phục (Madeline Fontaine)
    • Lady Chatterley (năm 2007): phim hay nhất, nữ diễn viên chính (Marina Hands), kịch bản chuyển thể (Pascale Ferran, Roger Bohbot & Pierre Trividic), quay phim (Julien Hirsch), thiết kế trang phục (Marie-Claude Altot).
    • La Môme (năm 2008): nữ diễn viên chính (Marion Cotillard), nhạc phim (Laurent Zeilig, Pascal Villard & Jean-Paul Hurler), quay phim (Tetsuo Nagata), dàn cảnh (Olivier Raoux), thiết kế trang phục (Marit Allen).

Đạo diễn

  • Các đạo diễn đoạt nhiều giải César:
    • Bertrand Tavernier: 7 đề cử, đoạt 2 giải César (Que la fête commence, Capitaine Conan)
    • Alain Resnais: 6 đề cử, đoạt 2 giải César (Providence, Smoking / No smoking)
    • Jean-Jacques Annaud: 4 đề cử, đoạt 2 giải César (La Guerre du feu, L’Ours).
    • Claude Sautet: 4 đề cử, đoạt 2 giải César (Un cœur en hiver, Nelly et Monsieur Arnaud)
    • Roman Polanski: 2 đề cử, đoạt 2 giải César (Tess, Le Pianiste)
    • Abdellatif Kechiche: 2 đề cử, đoạt 2 giải César (L'Esquive, La Graine et le mulet)

Diễn viên

Nữ diễn viên đoạt nhiều giải César nhất, là Isabelle Adjani với 4 giải César cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong 7 đề cử. Nam diễn viên chính đoạt nhiều giải César nhất, là Michel Serrault với 3 giải César cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong 8 đề cử.

Dưới đây là danh sách các diễn viên đoạt nhiều giải và được nhiều đề cử trong các thể loại khác nhau[2].

  • Nam diễn viên:
    • Michel Serrault: 8 đề cử, đoạt 3 giải César (La Cage aux folles, Garde à vue, Nelly et Monsieur Arnaud)
    • André Dussolier: 7 đề cử, đoạt 3 giải César (Un cœur en hiver, On connaît la chanson, La Chambre des officiers)
    • Jean Rochefort: 6 đề cử, đoạt 3 giải César (Quel la fête commence, Le Crabe-tambour, César d'honneur 1999)
    • Jean Carmet: 5 đề cử, đoạt 3 giải César (Les Misérables, Merci la vie, César d'honneur 1994)
    • Mathieu Amalric: 3 đề cử, đoạt 3 giải César (Comment je me suis disputé...(ma vie sexuelle), Rois et Reine, Le Scaphandre et le papillon)
    • Gérard Depardieu: 15 đề cử, đoạt 2 giải César (Le Dernier Métro, Cyrano de Bergerac)
    • Daniel Auteuil: 12 đề cử, đoạt 2 giải César (Jean de Florette, La Fille sur le pont)
  • Nữ diễn viên:
    • Isabelle Adjani: 7 đề củ, đoạt 4 giải César (Possession, L’Été meurtrier, Camille Claudel, La Reine Margot)
    • Nathalie Baye: 9 đề cử, đoạt 4 giải César (Sauve qui peut (la vie), Une étrange affaire, La Balance, Le Petit Lieutenant)
    • Dominique Blanc: 7 đề cử, đoạt 4 giải César (Milou en mai, Indochine, Ceux qui m’aiment prendront le train, Stand-by).
    • Annie Girardot: 4 đề cử, đoạt 3 giải César (Docteur Françoise Gailland, Les Misérables, La Pianiste)
    • Julie Depardieu: 4 đề cử, đoạt 3 giải César (La Petite Lili, Un secret)
    • Jeanne Moreau: 3 đề cử, đoạt 3 giải César (La Vieille qui marchait dans la mer, César d'honneur 1995, Super César d'honneur 2008: 60 ans de cinéma)
    • Isabelle Huppert: 13 đề cử, đoạt 1 giải César (La Céremonie)

Kịch bản

    • Jean-Pierre Bacri & Agnès Jaoui: 5 đề cử, đoạt 4 giải César (Smoking / No Smoking, Un air de famille, On connaît la chanson, Le Goût des autres)
    • Bertrand Tavernier: 8 đề cử, đoạt 3 giải César (Que la fête commence, Le Juge et l'assassin, Un dimanche à la campagne)
    • Bertrand Blier: 6 đề cử, đoạt 3 giải César (Buffet froid, Notre histoire, Trop belle pour toi)
    • Jean Aurenche: 4 đề cử, đoạt 3 giải César (Que la fête commence, Le Juge et l'assassin, L'Étoile du Nord)
    • Coline Serreau: 3 đề cử, đoạt 2 giải César (Trois hommes et un couffin, La Crise)
    • Jacques Audiard: 4 đề cử, đoạt 2 giải César (Sur mes lèvres, De batrre mon cœur s'est arrêté)
    • Tonino Benacquista: 2 đề cử, đoạt 2 giải César (Sur mes lèvres, De battre mon cœur s'est arrêté)
    • Abdellatif Kechiche: 2 đề cử, đoạt 2 giải César (L'Esquive, La Graine et le mulet)

Kỹ thuật

  • Quay phim:
    • Thierry Arbogast: 8 đề cử, đoạt 3 giải César (Le Hussard sur le toit, Le Cinquième Élément, Bon voyage)
    • Philippe Rousselot: 6 đề cử, đoạt 3 giải César (Diva, Thérèse, La Reine Margot)
    • Yves Angelo: 6 đề cử, đoạt 3 giải ésar (Nocturne indien, Tous les matins du monde, Germinal)
  • Dàn cảnh:
    • Jacques Saulnier: 10 đề cử, đoạt 3 giải César (Providence, Un amour de Swann, Smoking / No Smoking)
    • Alexandre Trauner: 7 đề cử, đoạt 3 giải César (Monsieur Klein, Don Giovanni, Subway)
    • Pierre Guffroy: 5 đề cử, đoạt 3 giải César (Que la fête commence, Pirates, Valmont)
  • Thiết kế trang phục:
    • Christian Gasc: 4 đề cử, đoạt 3 giải César (Madame Butterfly, Ridicule, Le Bossu)
    • Dominique Borg: 3 đề cử, đoạt 2 giải César (Camille Claudel, Le Pacte des loups)
    • Caroline de Vivaise: 3 đề cử, đoạt 2 giải César (Germinal, Gabrielle)
  • Biên tập:
    • Noëlle Boisson: 6 đề cử, đoạt 4 giải César (Qu'est-ce qui fait courir David?, L'Ours, Cyrano de Bergerac, Deux frères)
    • Marie-Josèphe Yoyotte: 5 đề cử, đoạt 3 giải César (Police python 357, Microcosmos, Le Peuple migrateur)
    • Juliette Welfling: 5 đề cử, đoạt 3 giải César (Regarde les hommes tomber, De battre mon cœur s'est arrêté, Le Scaphandre et le papillon)
  • Âm thanh:
    • Pha trộn âm thanh
      • Gérard Lamps: 18 đề cử, đoạt 7 giải César (Tchao Pantin, Subway, Le Grand Bleu, Tous les matins du monde, Harry, un ami qui vous vaut du bien, Pas sur la bouche, La Marche de l'empereur)
      • Dominique Hennequin: 17 đề cử, đoạt 5 giải César (Carmen, Monsieur Hire, Cyrano de Bergerac, Indochine, Le Hussard sur le toit)
    • Chef-opérateur du son
      • Pierre Gamet: 15 đề cử, đoạt 4 giải César (Clair de femme, Cyrano de Bergerac, Tous les matins du monde, Le Hussard sur le toit)

Nhạc phim

    • Georges Delerue: 8 đề cử, đoạt 3 giải César (Préparez vos mouchoirs, L'Amour en fuite, Le Dernier Métro)
    • Bruno Coulais: 5 đề cử, đoạt 3 giải César (Microcosmos, Himalaya, l'enfance d'un chef, Les Choristes)
    • Michel Portal: 4 đề cử, đoạt 3 giải César (Le Retour de Martin Guerre, Les Cavaliers de l'orage, Champ d'honneur)

Các chủ tịch

Lễ trao giải, được truyền hình trực tiếp

Lễ trao giải César đưọoc truyền hình trực tiếp trên các đài truyền hình công cộng (Antenne 2, rồi France 2) từ lần đầu tiên, năm 1976 tới 1993. Từ năm 1994, đài Canal+ chính thức phát sóng truyền hình trực tiếp buổi lễ này.

Kỳ giảiNgày thángĐịa điểmĐài TVTrưởng ban lễ
Giải César lần 13.4.1976Palais des congrésAntenne 2Pierre Tchernia
Giải César lần 219.2.1977Salle PleyelAntenne 2Pierre Tchernia
Giải César lần 34.2.1978Salle PleyelAntenne 2Pierre Tchernia
Giải César lần 43.2.1979Salle PleyelAntenne 2Pierre Tchernia et divers acteurs
Giải César lần 52..2.1980Salle PleyelAntenne 2Pierre Tchernia
Giải César lần 631.1.1981Palais des CongrèsAntenne 2Pierre Tchernia
Giải César lần 727.2.1982Salle PleyelAntenne 2Pierre Tchernia et Jacques Martin
Giải César lần 826.2.1983Cinéma Le RexAntenne 2Jean-Claude Brialy
Giải César lần 93..4.1984Théâtre de l'EmpireAntenne 2Divers acteurs
Giải César lần 103.2.1985Théâtre de l'EmpireAntenne 2Divers acteurs
Giải César lần 1122.2.1986Palais des CongrèsAntenne 2Michel Drucker
Giải César lần 127.3.1987Palais des CongrèsAntenne 2Divers présentateurs
Giải César lần 1312.3.1988Palais des CongrèsAntenne 2Michel Drucker et Jane Birkin
Giải César lần 144.3.1989Théâtre de l'EmpireAntenne 2Divers présentateurs
Giải César lần 154..3.1990Théâtre des Champs-ElyséesAntenne 2Eve Ruggieri
Giải César lần 169.3.1991Théâtre des Champs-ElyséesAntenne 2Divers acteurs
Giải César lần 1722.2.1992Palais des CongrèsAntenne 2Frédéric Mitterrand
Giải César lần 188.3.1993Théâtre des Champs-ElyséesFrance 2Frédéric Mitterrand
Giải César lần 1926.2.1994Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Fabrice Luchini & Clémentine Célarié
Giải César lần 2025.2.1995Palais des CongrèsCanal +Không có trưởng ban
Giải César lần 213.2.1996Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Antoine de Caunes
Giải César lần 228.2.1997Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Antoine de Caunes
Giải César lần 2328.2.1998Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Antoine de Caunes
Giải César lần 246.3.1999Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Antoine de Caunes
Giải César lần 2519.2.2000Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Alain Chabat
Giải César lần 2624.2.2001Théâtre des Champs-ElyséesCanal +Edouard Baer
Giải César lần 272.2.2002Théâtre du ChâteletCanal +Edouard Baer
Giải César lần 2822.2.2003Théâtre du ChâteletCanal +Géraldine Pailhas
Giải César lần 2921.2.2004Théâtre du ChâteletCanal +Gad Elmaleh
Giải César lần 3026.2.2005Théâtre du ChâteletCanal +Gad Elmaleh
Giải César lần 3125.2.2006Théâtre du ChâteletCanal +Valérie Lemercier
Giải César lần 3224.2.2007Théâtre du ChâteletCanal +Valérie Lemercier
Giải César lần 3322.2.2008Théâtre du ChâteletCanal +Antoine de Caunes
Giải César lần 3427..22009Théâtre du ChâteletCanal +Antoine de Caunes

Giải César và các vé xem phim được bán ở Pháp

Các vé của các phim đoạt giải César cho phim hay nhất từ năm 1995, được bán ở Pháp:

NămPhimVé vào cửa
1995Les Roseaux sauvages589.000
Le Fils préféré767.000
Léon3.506.000
La Reine Margot2.003.000
Trois couleurs: Rouge750.000
1996La Haine2.042.000
Le bonheur est dans le pré4.931.000
La Cérémonie1.000.000
Gazon maudit3.990.000
Le Hussard sur le toit2.552.000
Nelly et Monsieur Arnaud1.150.000
1997Ridicule2.064.000
Capitaine Conan581.000
Microcosmos3.300.000
Pédale douce3.974.000
Un air de famille2.442.000
Les Voleurs922.000
1998On connaît la chanson2.649.000
Le Bossu2.328.000
Le Cinquième Élément7.696.000
Marius et Jeannette2.654.000
Western1.020.000
1999La Vie rêvée des anges1.450.000
Ceux qui m'aiment prendront le train511.000
Le Dîner de cons9.243.000
Place Vendôme934.000
Taxi6.464.000
2000Vénus beauté (institut)1.328.000
Les Enfants du marais2.136.000
Est-Ouest563.000
La Fille sur le pont663.000
Jeanne d'Arc2.991.000
2001Le Goût des autres3.859.000
Les Blessures assassines345.000
Harry, un ami qui vous veut du bien1.971.000
Saint-Cyr450.000
Une affaire de goût480.000
2002Le Fabuleux destin d'Amélie Poulain8.635.000
La Chambre des officiers659.000
Chaos1.183.000
Sous le sable700.000
Sur mes lèvres600.000
2003Le Pianiste1 775.000
8 Femmes3.711.000
Amen1.306.000
L'auberge espagnole2.972.000
Être et avoir1.626.000
2004Les invasions barbares1.302.000
Bon voyage798.000
Pas sur la bouche643.000
Les Sentiments1.236.000
Les Triplettes de Belleville775.000
2005L'Esquive420.000
36 Quai des Orfèvres2.090.000
Les Choristes8.667.000
Rois et reine541.000
Un long dimanche de fiançailles4.455.000
2006De battre mon cœur s'est arrêté1.212.000
L'Enfant377.000
Joyeux Noël2.013.000
Le Petit Lieutenant641.000
Va, vis et deviens460.000
2007Lady Chatterley405.000
Indigènes3.150.000
Je vais bien ne t'en fais pas890.000
Ne le dis à personne3.080.000
Quand j'étais chanteur944.000

Tham khảo

Liên kết ngoài