Giải vô địch bóng đá thế giới 2006

giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 18 được tổ chức tại Đức

Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 (hay Cúp bóng đá thế giới 2006, tiếng Anh: 2006 FIFA World Cup, tiếng Đức: FIFA Fußball-Weltmeisterschaft Deutschland 2006) được tổ chức từ 9 tháng 6 đến 9 tháng 7 năm 2006 tại 12 thành phố của Đức. Đây là giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 18 và là lần thứ hai được tổ chức ở Đức (lần trước vào năm 1974Tây Đức), đồng thời Đức trở thành quốc gia thứ 3 của châu Âu (sau PhápÝ) hai lần tổ chức giải.

Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
2006 FIFA World Cup - Germany
FIFA Fußball-Weltmeisterschaft
Deutschland 2006
Logo chính thức của giải đấu
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàĐức
Thời gian9 tháng 6 – 9 tháng 7
Số đội32 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu12 (tại 12 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Ý (lần thứ 4)
Á quân Pháp
Hạng ba Đức
Hạng tư Bồ Đào Nha
Thống kê giải đấu
Số trận đấu64
Số bàn thắng147 (2,3 bàn/trận)
Số khán giả3.359.439 (52.491 khán giả/trận)
Vua phá lướiĐức Miroslav Klose
(5 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Pháp Zinedine Zidane
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Đức Podolski
Thủ môn
xuất sắc nhất
Ý Gianluigi Buffon
Đội đoạt giải
phong cách
 Tây Ban Nha
 Brasil
2002
2010
Goleo VI và Pille - linh vật của Giải vô địch bóng đá thế giới 2006

Bài hát chính thức của giải là bài "The Time of Our Lives", của Il Divo[1] và bài hát chào mừng của giải là bài "Celebrate the Day" của Herbert Groenmeyer.

Linh vật chính thức của giải đấu là Goleo VI và Pille, một chú sư tử mặc đồng phục thi đấu số 06 của đội tuyển bóng đá quốc gia Đức cùng một trái banh biết nói.

Trong mùa giải này có tất cả 197 đội bóng tham gia các vòng loại (hầu hết các đội bóng này là thành viên của FIFA). Đây là giải đấu có số lượng đội bóng tham gia nhiều nhất trong lịch sử. Trong đó, 32 đội xuất sắc nhất tham gia vào vòng chung kết với các trận đấu: vòng bảng, vòng 16 đội, tứ kết, bán kết, chung kết. Trận chung kết giữa PhápÝ được tổ chức tại sân vận động OlympicBerlin. Ý là đội chiến thắng và lần thứ tư giành chức vô địch thế giới.

Việc bán bản quyền phát sóng và tài trợ đã góp phần thành công cho giải đấu. Trong thời kì diễn ra World Cup 2006, người ta ước tính rằng có khoảng 26,29 tỉ lượt người xem trực tuyến. Giải đấu đã thu hút được 715.1 triệu khán giả trên khắp thế giới. World Cup 2006 xếp hạng thứ bốn về số lượng người theo dõi, sau các kỳ World Cup 1990, 1994, 2002. World Cup 2006 đã diễn ra thành công ở Đức, nhờ đó nước chủ nhà đã quảng bá được hình ảnh của mình ra khắp thế giới. Với tư cách là đội chiến thắng, Ý giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2009.

Lựa chọn nước chủ nhà

Việc bỏ phiếu để lựa chọn nước chủ nhà tổ chức World Cup 2006 bắt đầu được tổ chức vào tháng 7 năm 2000 tại Zürich, Thụy Sĩ. Trong đó, bốn ứng viên sáng giá bao gồm: Đức, Nam Phi, AnhMaroc.[2] Ba vòng bỏ phiếu lần lượt diễn ra để loại ra quốc gia có số phiếu ít nhất của mỗi vòng. Vòng thứ ba được tổ chức vào ngày 7 tháng 7 năm 2000 và Đức đã trở thành nước chủ nhà khi có nhiều phiếu hơn Nam Phi.

Sau đó, quyết định chọn Đức đăng cai tổ chức World Cup 2006 đã gây tranh cãi trong dư luận [3]. Kết quả được trình bày trong bảng sau:

Kết quả [4]
Quốc giaVòng 1Vòng 2Vòng 3
 Đức101112
 Nam Phi61111
 Anh52
 Maroc3

Các sân vận động

BerlinDortmundMünchenStuttgart
OlympiastadionSignal Iduna ParkAllianz ArenaGottlieb-Daimler-Stadion
52°30′53″B 13°14′22″Đ / 52,51472°B 13,23944°Đ / 52.51472; 13.23944 (Olympiastadion (Berlin))51°29′33,25″B 7°27′6,63″Đ / 51,48333°B 7,45°Đ / 51.48333; 7.45000 (Signal Iduna Park)48°13′7,59″B 11°37′29,11″Đ / 48,21667°B 11,61667°Đ / 48.21667; 11.61667 (Allianz Arena)48°47′32,17″B 9°13′55,31″Đ / 48,78333°B 9,21667°Đ / 48.78333; 9.21667 (Mercedes-Benz Arena)
Sức chứa: 72.000[5]Sức chứa: 65.000[6]Sức chứa: 66.000[7]Sức chứa: 52.000[8]
GelsenkirchenHamburg
Veltins-ArenaAOL Arena
51°33′16,21″B 7°4′3,32″Đ / 51,55°B 7,06667°Đ / 51.55000; 7.06667 (Veltins-Arena)53°35′13,77″B 9°53′55,02″Đ / 53,58333°B 9,88333°Đ / 53.58333; 9.88333 (AOL Arena)
Sức chứa: 52.000[9]Sức chứa: 50.000[10]
FrankfurtKöln
Commerzbank-Arena5RheinEnergieStadion6
50°4′6,86″B 8°38′43,65″Đ / 50,06667°B 8,63333°Đ / 50.06667; 8.63333 (Commerzbank Arena)50°56′0,59″B 6°52′29,99″Đ / 50,93333°B 6,86667°Đ / 50.93333; 6.86667 (RheinEnergie Stadion)
Sức chứa: 48.000[11]Sức chứa: 45.000[12]
HannoverLeipzigKaiserslauternNürnberg
AWD-ArenaZentralstadionSân vận động Fritz WalterEasyCredit Stadion
52°21′36,24″B 9°43′52,31″Đ / 52,35°B 9,71667°Đ / 52.35000; 9.71667 (AWD-Arena)51°20′44,86″B 12°20′53,59″Đ / 51,33333°B 12,33333°Đ / 51.33333; 12.33333 (Zentralstadion)49°26′4,96″B 7°46′35,24″Đ / 49,43333°B 7,76667°Đ / 49.43333; 7.76667 (Fritz Walter Stadion)49°25′34″B 11°7′33″Đ / 49,42611°B 11,12583°Đ / 49.42611; 11.12583 (EasyCredit-Stadion)
Sức chứa: 43.000[13]Sức chứa: 43.000[14]Sức chứa: 46.000[15]Sức chứa: 41.000[16]

Vòng loại

Vòng loại World Cup 2006 bắt đầu từ tháng 9 năm 2003 và kết thúc ngày 17 tháng 11 năm 2005 với hơn 800 trận đấu và 2400 bàn thắng.

Bên cạnh đội chủ nhà Đức được vào thẳng vòng chung kết, 196 quốc gia và vùng lãnh thổ khác đã tham dự vòng loại để chọn ra 31 đội.

Các đội giành quyền tham dự

Danh sách trọng tài

Liên đoàn khu vựcTrọng tàiTrợ lý trọng tài
AFCKamikawa Toru (Nhật Bản)Hiroshima Yoshikazu (Nhật Bản)
Kim Dae-Young (Hàn Quốc)
Shamsul Maidin (Singapore)Prachya Permpanich (Thái Lan)
Eisa Ghoulom (UAE)
CAFCoffi Codjia (Bénin)Aboudou Aderodjou (Bénin)
Célestin Ntagungira (Rwanda)
Essam Abd El Fatah (Ai Cập)Dramane Dante (Mali)
Mamadou N'Doye (Sénégal)
CONCACAFBenito Archundia (México)José Ramírez (México)
Héctor Vergara (Canada)
Marco Rodríguez (México)José Luis Camargo (México)
Leonel Leal (Costa Rica)
CONMEBOLHoracio Elizondo (Argentina)Darío García (Argentina)
Rodolfo Otero (Argentina)
Carlos Simon (Brasil)Aristeu Tavares (Brasil)
Ednílson Corona (Brasil)
Óscar Ruiz (Colombia)José Navia (Colombia)
Fernando Tamayo (Ecuador)
Carlos Amarilla (Paraguay)Amelio Andino (Paraguay)
Manuel Bernal (Paraguay)
Jorge Larrionda (Uruguay)Wálter Rial (Uruguay)
Pablo Fandiño (Uruguay)
OFCMark Shield (Úc)Nathan Gibson (Úc)
Ben Wilson (Úc)
UEFAFrank De Bleeckere (Bỉ)Peter Hermans (Bỉ)
Walter Vromans (Bỉ)
Graham Poll (Anh)Philip Sharp (Anh)
Glenn Turner (Anh)
Éric Poulat (Pháp)Lionel Dagorne (Pháp)
Vincent Texier (Pháp)
Markus Merk (Đức)Jan-Hendrik Salver (Đức)
Christian Schraer (Đức)
Roberto Rosetti (Ý)Alessandro Stagnelli (Ý)
Cristiano Copelli (Ý)
Valentin Ivanov (Nga)Nikolay Golubev (Nga)
Evgueni Volnin (Nga)
Ľuboš Micheľ (Slovakia)Roman Slyško (Slovakia)
Martin Balko (Slovakia)
Luis Medina Cantalejo (Tây Ban Nha)Victoriano Giraldez Carrasco (Tây Ban Nha)
Pedro Medina Hernández (Tây Ban Nha)
Massimo Busacca (Thụy Sĩ)Francesco Buragina (Thụy Sĩ)
Matthias Arnet (Thụy Sĩ)

Danh sách cầu thủ tham dự giải

Mỗi đội tuyển tham gia vòng chung kết có quyền đăng ký 23 cầu thủ, trong đó có tối thiểu ba thủ môn. Hạn cuối cùng để nộp danh sách là ngày 15 tháng 5 năm 2006. Trong trường hợp chấn thương vào phút chót, các đội tuyển có thể thay đổi danh sách chậm nhất là vào 24 giờ trước trận đấu khai mạc giải.[17]

Lễ bốc thăm và thể thức thi đấu

Các nhóm bốc thăm

Lễ bốc thăm để thành lập các bảng cho VCK World Cup 2006 đã diễn ra ngày 9 tháng 12 năm 2005 tại Trung tâm triển lãm Leipzig (Đức) với sự có mặt của khoảng 6720 khách mời. Người dẫn chương trình trong lễ bốc thăm là siêu mẫu Heidi Klum.

32 đội tuyển tham dự giải được chia ra làm năm nhóm tại lễ bốc thăm, mỗi bảng đấu sẽ có một đội thuộc mỗi nhóm. Nhóm một là nhóm hạt giống bao gồm các đội tuyển hạt giống. Nhóm hai là nhóm các đội tuyển châu Phi, Nam Mỹchâu Úc. Nhóm thứ 3 là nhóm các đội tuyển châu Âu không phải là hạt giống. Nhóm thứ 4 gồm các đội châu Á và khu vực CONCACAF. Đội tuyển Serbia và Montenegro vào một nhóm riêng để không thể có ba đội châu Âu rơi vào cùng một bảng và chắc chắn sẽ phải gặp một trong ba đội hạt giống là Brasil[18], Argentina, México. Ở giải năm nay, các đội không may mắn khi rơi vào bảng được coi là tử thần là các bảng C và E [19][20].

Nhóm hạt giốngNhóm haiNhóm baNhóm bốnNhóm đặc biệt
 Argentina
 Brasil
 Anh
 Pháp
 Đức (đội chủ nhà)
 Ý
 México
 Tây Ban Nha
 Angola
 Úc
 Ecuador
 Ghana
 Bờ Biển Ngà
 Paraguay
 Togo
 Tunisia
 Croatia
 Cộng hòa Séc
 Hà Lan
 Ba Lan
 Bồ Đào Nha
 Thụy Điển
 Thụy Sĩ
 Ukraina
 Costa Rica
 Iran
 Nhật Bản
 Ả Rập Xê Út
 Hàn Quốc
 Trinidad và Tobago
 Hoa Kỳ
 Serbia và Montenegro

Vòng chung kết

Vòng bảng

Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (GMT +2)

Màu sắc được sử dụng trong bảng
Đội nhất và nhì bảng giành quyền vào vòng 16 đội

Bảng A

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Đức (H)330082+69Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Ecuador320153+26
3  Ba Lan310224−23
4  Costa Rica300339−60
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
(H) Chủ nhà
9 tháng 6 năm 2006 (2006-06-09)
Đức  4 - 2  Costa RicaAllianz Arena, München
Ba Lan  0 - 2  EcuadorArena AufSchalke, Gelsenkirchen
14 tháng 6 năm 2006 (2006-06-14)
Đức  1 - 0  Ba LanSignal Iduna Park, Dortmund
15 tháng 6 năm 2006 (2006-06-15)
Ecuador  3 - 0  Costa RicaAOL Arena, Hamburg
20 tháng 6 năm 2006 (2006-06-20)
Ecuador  0 - 3  ĐứcOlympiastadion, Berlin
Costa Rica  1 - 2  Ba LanAWD-Arena, Hannover

Bảng B

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Anh321052+37Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Thụy Điển312032+15
3  Paraguay31022203
4  Trinidad và Tobago301204−41
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
10 tháng 6 năm 2006 (2006-06-10)
Anh  1 - 0  ParaguayCommerzbank-Arena, Frankfurt
Trinidad và Tobago  0 - 0  Thụy ĐiểnSignal Iduna Park, Dortmund
15 tháng 6 năm 2006 (2006-06-15)
Anh  2 - 0  Trinidad và TobagoEasyCredit-Stadion, Nuremberg
Thụy Điển  1 - 0  ParaguayOlympiastadion, Berlin
20 tháng 6 năm 2006 (2006-06-20)
Thụy Điển  2 - 2  AnhRheinEnergieStadion, Cologne
Paraguay  2 - 0  Trinidad và TobagoSân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern

Bảng C

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Argentina321081+77Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Hà Lan321031+27
3  Bờ Biển Ngà310256−13
4  Serbia và Montenegro3003210−80
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
10 tháng 6 năm 2006 (2006-06-10)
Argentina  2 - 1  Bờ Biển NgàAOL Arena, Hamburg
11 tháng 6 năm 2006 (2006-06-11)
Serbia và Montenegro  0 - 1  Hà LanZentralstadion, Leipzig
16 tháng 6 năm 2006 (2006-06-16)
Argentina  6 - 0  Serbia và MontenegroArena AufSchalke, Gelsenkirchen
Hà Lan  2 - 1  Bờ Biển NgàGottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart
21 tháng 6 năm 2006 (2006-06-21)
Hà Lan  0 - 0  ArgentinaCommerzbank-Arena, Frankfurt
Bờ Biển Ngà  3 - 2  Serbia và MontenegroAllianz Arena, München

Bảng D

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Bồ Đào Nha330051+49Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  México311143+14
3  Angola302112−12
4  Iran301226−41
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
11 tháng 6 năm 2006 (2006-06-11)
México  3 - 1  IranEasyCredit-Stadion, Nuremberg
Angola  0 - 1  Bồ Đào NhaRheinEnergieStadion, Cologne
16 tháng 6 năm 2006 (2006-06-16)
México  0 - 0  AngolaAWD-Arena, Hannover
17 tháng 6 năm 2006 (2006-06-17)
Bồ Đào Nha  2 - 0  IranCommerzbank-Arena, Frankfurt
21 tháng 6 năm 2006 (2006-06-21)
Bồ Đào Nha  2 - 1  MéxicoArena AufSchalke, Gelsenkirchen
Iran  1 - 1  AngolaZentralstadion, Leipzig

Bảng E

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Ý321051+47Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Ghana320143+16
3  Cộng hòa Séc310234−13
4  Hoa Kỳ301226−41
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
12 tháng 6 năm 2006 (2006-06-12)
Hoa Kỳ  0 - 3  Cộng hòa SécArena AufSchalke, Gelsenkirchen
Ý  2 - 0  GhanaAWD-Arena, Hannover
17 tháng 6 năm 2006 (2006-06-17)
Cộng hòa Séc  0 - 2  GhanaRheinEnergieStadion, Cologne
Ý  1 - 1  Hoa KỳSân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern
22 tháng 6 năm 2006 (2006-06-22)
Cộng hòa Séc  0 - 2  ÝAOL Arena, Hamburg
Ghana  2 - 1  Hoa KỳEasyCredit-Stadion, Nuremberg

Bảng F

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Brasil330071+69Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Úc31115504
3  Croatia302123−12
4  Nhật Bản301227−51
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
12 tháng 6 năm 2006 (2006-06-12)
Úc  3 - 1  Nhật BảnSân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern
13 tháng 6 năm 2006 (2006-06-13)
Brasil  1 - 0  CroatiaOlympiastadion, Berlin
18 tháng 6 năm 2006 (2006-06-18)
Nhật Bản  0 - 0  CroatiaEasyCredit-Stadion, Nuremberg
Brasil  2 - 0  ÚcAllianz Arena, München
22 tháng 6 năm 2006 (2006-06-22)
Nhật Bản  1 - 4  BrasilSignal Iduna Park, Dortmund
Croatia  2 - 2  ÚcGottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart

Bảng G

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Thụy Sĩ321040+47Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Pháp312031+25
3  Hàn Quốc311134−14
4  Togo300316−50
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
13 tháng 6 năm 2006 (2006-06-13)
Hàn Quốc  2 - 1  TogoCommerzbank-Arena, Frankfurt
Pháp  0 - 0  Thụy SĩGottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart
18 tháng 6 năm 2006 (2006-06-18)
Pháp  1 - 1  Hàn QuốcZentralstadion, Leipzig
19 tháng 6 năm 2006 (2006-06-19)
Togo  0 - 2  Thụy SĩSignal Iduna Park, Dortmund
23 tháng 6 năm 2006 (2006-06-23)
Togo  0 - 2  PhápRheinEnergieStadion, Cologne
Thụy Sĩ  2 - 0  Hàn QuốcAWD-Arena, Hannover

Bảng H

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha330081+79Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Ukraina320154+16
3  Tunisia301236−31
4  Ả Rập Xê Út301227−51
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: Tie-breaking criteria
14 tháng 6 năm 2006 (2006-06-14)
Tây Ban Nha  4 - 0  UkrainaZentralstadion, Leipzig
Tunisia  2 - 2  Ả Rập Xê ÚtAllianz Arena, München
19 tháng 6 năm 2006 (2006-06-19)
Ả Rập Xê Út  0 - 4  UkrainaAOL Arena, Hamburg
Tây Ban Nha  3 - 1  TunisiaGottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart
23 tháng 6 năm 2006 (2006-06-23)
Ả Rập Xê Út  0 - 1  Tây Ban NhaSân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern
Ukraina  1 - 0  TunisiaOlympiastadion, Berlin

Vòng đấu loại trực tiếp

Sơ đồ tóm tắt

Vòng đấu loại trực tiếp
 
Round of 16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
24 tháng 6 - München
 
 
 Đức2
 
30 tháng 6 – Berlin
 
 Thụy Điển0
 
 Đức (pen.)1 (4)
 
24 tháng 6 - Leipzig
 
 Argentina1 (2)
 
 Argentina (h.p.)2
 
4 tháng 7 – Dortmund
 
 México1
 
 Đức0
 
26 tháng 6 - Kaiserslautern
 
 Ý (h.p.)2
 
 Ý1
 
30 tháng 6 - Hamburg
 
 Úc0
 
 Ý3
 
26 tháng 6 - Köln
 
 Ukraina0
 
 Thụy Sĩ0 (0)
 
9 tháng 7 - Berlin
 
 Ukraina (pen.) 0 (3)
 
 Ý (pen.)1 (5)
 
25 tháng 6 - Stuttgart
 
 Pháp1 (3)
 
 Anh1
 
1 tháng 7 - Gelsenkirchen
 
 Ecuador0
 
 Anh0 (1)
 
25 tháng 6 - Nürnberg
 
 Bồ Đào Nha (pen.)0 (3)
 
 Bồ Đào Nha1
 
5 tháng 7 - München
 
 Hà Lan0
 
 Bồ Đào Nha0
 
27 tháng 6 - Dortmund
 
 Pháp1Tranh hạng ba
 
 Brasil3
 
1 tháng 7 - Frankfurt8 tháng 7 - Stuttgart
 
 Ghana0
 
 Brasil0  Đức3
 
27 tháng 6 - Hannover
 
 Pháp1  Bồ Đào Nha1
 
 Tây Ban Nha1
 
 
 Pháp3
 

Vòng 16 đội

Đức  2 - 0  Thụy Điển
Podolski  4'12'Chi tiết
Khán giả: 66.000
Trọng tài: Carlos Simon (Brasil)

Argentina  2 - 1 (s.h.p.)  México
Crespo  10'
Rodríguez  98'
Chi tiếtMárquez  6'
Khán giả: 43.000
Trọng tài: Massimo Busacca (Thụy Sĩ)

Anh  1 - 0  Ecuador
Beckham  60'Chi tiết
Khán giả: 52.000
Trọng tài: Frank De Bleeckere (Bỉ)

Bồ Đào Nha  1 - 0  Hà Lan
Maniche  23'Chi tiết
Frankenstadion, Nürnberg
Khán giả: 41.000
Trọng tài: Valentin Ivanov (Nga)

Ý  1 - 0  Úc
Totti  90+5' (ph.đ.)Chi tiết
Khán giả: 46.000
Trọng tài: Luis Medina Cantalejo (Tây Ban Nha)

Thụy Sĩ  0 - 0 (s.h.p.)  Ukraina
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
Streller
Barnetta
Cabanas
0 - 3 Shevchenko
Milevskiy
Rebrov
Husyev
Khán giả: 45.000
Trọng tài: Benito Archundia (México)

Brasil  3 - 0  Ghana
Ronaldo  5'
Adriano  45+1'
Zé Roberto  84'
Chi tiết
Khán giả: 65.000
Trọng tài: Ľuboš Micheľ (Slovakia)

Tây Ban Nha  1 - 3  Pháp
Villa  28' (ph.đ.)Chi tiếtRibéry  41'
Vieira  83'
Zidane  90+2'
Khán giả: 43.000
Trọng tài: Roberto Rosetti (Ý)

Tứ kết

Đức  1 - 1 (s.h.p.)  Argentina
Klose  80'Chi tiếtAyala  49'
Loạt sút luân lưu
Neuville
Ballack
Podolski
Borowski
4 - 2 Cruz
Ayala
Rodríguez
Cambiasso
Khán giả: 72.000
Trọng tài: Ľuboš Micheľ (Slovakia)

Ý  3 - 0  Ukraina
Zambrotta  6'
Toni  59'69'
Chi tiết
Khán giả: 50.000
Trọng tài: Frank De Bleeckere (Bỉ)

Anh  0 - 0 (s.h.p.)  Bồ Đào Nha
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
Lampard
Hargreaves
Gerrard
Carragher
1 - 3 Simão
Viana
Petit
Postiga
Ronaldo
Khán giả: 52.000
Trọng tài: Horacio Elizondo (Argentina)

Brasil  0 - 1  Pháp
Chi tiếtHenry  57'
Khán giả: 48.000
Trọng tài: Luis Medina Cantalejo (Tây Ban Nha)

Bán kết

Đức  0 - 2 (s.h.p.)  Ý
Chi tiếtGrosso  119'
Del Piero  120+1'
Khán giả: 65.000
Trọng tài: Benito Archundia (México)

Bồ Đào Nha  0 - 1  Pháp
Chi tiếtZidane  33' (ph.đ.)
Khán giả: 66.000
Trọng tài: Jorge Larrionda (Uruguay)

Tranh hạng ba

Đức  3 - 1  Bồ Đào Nha
Schweinsteiger  56'78'
Petit  60' (l.n.)
Chi tiếtNuno Gomes  88'
Khán giả: 52.000
Trọng tài: Kamikawa Toru (Nhật Bản)

Chung kết

Ý

Lần thứ tư

Các sự kiện liên quan

  • Cầu thủ đội tuyển Croatia Josip Šimunić trở thành cầu thủ đầu tiên (và có thể là duy nhất) bị phạt ba thẻ vàng trong một trận đấu. Josip Šimunić bị trọng tài người Anh Graham Poll phạt thẻ vàng vào các phút thứ 61, 90 (quên không rút thẻ đỏ) và 92 trong trận đấu Croatia – Úc ngày 22 tháng 6 [21][22].
  • Ronaldo lập kỷ lục ghi bàn mới tại các kỳ World Cup. Với ba bàn thắng có được tại World Cup 2006, tiền đạo người Brasil này đã có tổng cộng 15 bàn thắng (sau khi tham dự ba kỳ World Cup 1998, 2002, và 2006), vượt qua kỷ lục 14 bàn của Gerd Müller được xác lập cách đây 32 năm (sau khi tham dự hai kỳ World Cup 1970, 1974).
  • Quả bóng vàng được trao cho Zinedine Zidane (Pháp) – một quyết định gây tranh cãi vì tấm thẻ đỏ trong trận chung kết. Bộ đôi tấn công của nước chủ nhà Đức chia nhau hai giải cá nhân: Chiếc giày vàng thuộc về Miroslav Klose (5 bàn), còn Lukas Podolski được bình chọn là Cầu thủ trẻ hay nhất (ghi 3 bàn). Gianluigi Buffon của Ý được bình chọn là thủ môn hay nhất (chỉ để thủng lưới hai bàn, trong đó có một bàn phản lưới nhà).
  • Thụy Sĩ đã xác lập được hai kỷ lục mới tại các kỳ World Cup sau trận gặp Ukraina. Lần đầu tiên trong 76 năm lịch sử của giải, có một đội tuyển không để thủng lưới trong tất cả các trận đấu tại một kỳ World Cup. Họ cũng trở thành đội tuyển đầu tiên không ghi được bàn nào trong một loạt sút luân lưu khi để thua trắng 0–3 trong trận 1/8 gặp Ukraina sau khi hòa 0–0 trong 120 phút thi đấu chính thức.
  • Với 8 thẻ vàng và bốn thẻ đỏ gián tiếp dành cho Costinha, Deco, Boulahrouz, van Bronckhorst, trận đấu Bồ Đào Nha – Hà Lan (1–0) đã trở thành trận đấu có nhiều thẻ đỏ nhất trong lịch sử các vòng chung kết bóng đá thế giới. Điều khiển trận đấu này là trọng tài Ivanov (Nga).
  • Đức đã vượt qua thành tích của México để trở thành đội tuyển đầu tiên được đá ở bốn trận khai mạc (năm 1938, 1978, 1994 và 2006).
  • Bàn thắng sớm nhất của giải được ghi ở giây 67, do công của Asamoah Gyan trong trận gặp Cộng hòa Séc (2-0). Bàn thắng sớm nhất trong lịch sử các vòng chung kết bóng đá thế giới vẫn thuộc về Hakan Sukur (Thổ Nhĩ Kỳ). Trong trận gặp Hàn Quốc ở World Cup 2002, anh đã ghi bàn ngay ở giây thứ 11 của trận đấu.
  • 5 đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là người Brasil: Brasil (Carlos Alberto Parreira), Costa Rica (Alexandre Guimaraes), Nhật Bản (Zico), Bồ Đào Nha (Luiz Felipe Scolari) và Ả Rập Saudi (Marcos Paqueta).
  • 4 đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là người Hà Lan: Hà Lan (Marco van Basten), Hàn Quốc (Dick Advocaat), Trinidad và Tobago (Leo Beenhakker) và Úc (Guus Hiddink).
  • Khi Serbia và Montenegro tuyên bố độc lập thành SerbiaMontenegro vào ngày 5 tháng 6 năm 2006, đây là lần đầu tiên tại giải có một đội tuyển tham dự cho một quốc gia không còn tồn tại.
  • Nếu không kể giải vô địch lần thứ nhất năm 1930, đây là lần có nhiều đội tuyển tham dự lần đầu tiên nhất (8 đội).
  • Trọng tài người Argentina Horacio Elizondo trở thành trọng tài đầu tiên được bắt chính cả hai trận đấu khai mạc và chung kết trong cùng một vòng chung kết. Ngoài ra, ông còn lập kỷ lục bắt chính năm trận trong cùng một vòng chung kết.

Các giải thưởng

Đội hình toàn sao

Thủ mônHậu vệTiền vệTiền đạo

Gianluigi Buffon
Jens Lehmann
Ricardo

Roberto Ayala
John Terry
Lilian Thuram
Philipp Lahm
Fabio Cannavaro
Gianluca Zambrotta
Ricardo Carvalho

Zé Roberto
Patrick Vieira
Zinedine Zidane
Michael Ballack
Andrea Pirlo
Gennaro Gattuso
Francesco Totti
Luís Figo
Maniche

Hernán Crespo
Thierry Henry
Miroslav Klose
Luca Toni

Cầu thủ ghi bàn

5 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
phản lưới nhà
  • Cristian Zaccardo (trận gặp Hoa Kỳ)
  • Carlos Gamarra (trận gặp Anh)
  • Petit (trận gặp Đức)
  • Brent Sancho (trận gặp Paraguay)

Xếp hạng

32 đội bóng lọt vào vòng chung kết được xếp hạng dựa theo tiêu chuẩn của FIFA và kết quả các trận đấu vừa qua [23].

HạngĐộiBảngTrậnThắngHoàThuaBTBBHS Điểm
Chung kết
1  ÝE7520122+1017
2  PhápG743093+615
3  ĐứcA7511146+816
4  Bồ Đào NhaD741275+213
Bị loại ở tứ kết
5  BrasilF5401102+812
6  ArgentinaC5320113+811
7  AnhB532062+411
8  UkrainaH521257−27
Bị loại ở vòng 16 đội
9  Tây Ban NhaH430194+59
10  Thụy SĩG422040+48
11  Hà LanC421132+17
12  EcuadorA420254+16
13  GhanaE420246−26
14  Thụy ĐiểnB412134−15
15  MéxicoD41125504
16  ÚcF411256−14
Bị loại ở vòng bảng
17  Hàn QuốcG311134−14
18  ParaguayB31022203
19  Bờ Biển NgàC310256−13
20  Cộng hòa SécE310234−13
21  Ba LanA310224−23
22  CroatiaF302123−12
23  AngolaD302112−12
24  TunisiaH301236−31
25  Hoa KỳE301226−41
25  IranD301226−41
27  Trinidad và TobagoB301204−41
28  Nhật BảnF301227−51
28  Ả Rập Xê ÚtH301227−51
30  TogoG300316−50
31  Costa RicaA300339−60
32  Serbia và MontenegroC3003210−80

Chú thích

Xem thêm

Liên kết ngoài