Kỳ thi năng lực tiếng Nhật

Kỳ thi năng lực tiếng Nhật (Nhật: 日本語能力試験 (にほんごのうりょくしけん) (Nhật Bản ngữ năng lực thí nghiệm) Hepburn: Nihongo nōryoku shiken?, tiếng Anh: Japanese Language Proficiency Test - JLPT) là kì thi lâu đời nhất, có uy tín nhất, được phổ biến rộng rãi tại hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới, thích hợp với tất cả những người học tiếng Nhật muốn kiểm tra và đánh giá trình độ năng lực Nhật ngữ của mình.[1] Do hiệp hội hỗ trợ quốc tế Nhật Bản và Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản chủ trì tổ chức.

Japanese-Language Proficiency Test
Viết tắtJLPT
LoạiKỳ thi năng lực ngôn ngữ
Năm bắt đầu1984
Thang điểm0-180
Ngôn ngữTiếng Nhật
Trang mạngwww.jlpt.jp

Lịch sử

Kỳ thi JLPT được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1984 nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chứng chỉ tiếng Nhật tiêu chuẩn[2]. Ban đầu, 7.000 người đã tham gia bài kiểm tra[3]. Cho đến năm 2003, JLPT là một trong những yêu cầu đối với người nước ngoài vào các trường đại học Nhật Bản. Kể từ năm 2003, Kỳ thi tuyển sinh đại học Nhật Bản dành cho sinh viên quốc tế ( Examination for Japanese University Admission for International Students - EJU) được hầu hết các trường đại học sử dụng cho mục đích này[4]; Không giống như JLPT chỉ là bài thi trắc nghiệm, EJU có các phần yêu cầu thí sinh viết bằng tiếng Nhật.

Thời gian tổ chức

Bài kiểm tra được tổ chức hai lần một năm tại Nhật Bản và một số quốc gia được chọn (vào Chủ nhật đầu tiên của tháng 7 và tháng 12) và mỗi năm một lần ở các khu vực khác (vào Chủ nhật đầu tiên của tháng 12 hoặc tháng 7 tùy theo khu vực).[5]

Các cấp độ và điểm số

Trước năm 2009, bài thi gồm 4 cấp độ.[6] Từ 2009 tới nay gồm 5 cấp độ[7]: N1, N2, N3, N4, N5; trong đó N1 là cấp cao nhất, N5 là cấp độ thấp nhất. Điểm tối đa: 180 điểm cho 03 nhóm môn thi, trong đó điểm tối thiểu/ tổng điểm của từng phần và các cấp độ, trình độ ứng với các cấp độ được mô tả như sau:

Cấp độTóm tắt năng lực ngôn ngữ cần thiết cho từng cấp độĐiểm đậu/tổng điểmĐiểm tối thiểu/tổng điểm từng phần
Kiến thức ngôn ngữ

(Chữ, từ vựng, ngữ pháp)

Đọc hiểuNghe hiểu
N1Trình độ Cao cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau.

Đọc: Có thể đọc những bài viết có tính logic phức tạp và/hoặc những bài viết trừu tượng về nhiều chủ đề khác nhau, chẳng hạn như các bài xã luận và phê bình trên báo, đồng thời hiểu được cả cấu trúc và nội dung của chúng. tường thuật cũng như hiểu được ý định của người viết một cách toàn diện.

Nghe: Một người có thể trình bày bằng miệng các tài liệu như các cuộc hội thoại mạch lạc, các báo cáo tin tức và bài giảng, nói với tốc độ tự nhiên trong nhiều bối cảnh khác nhau và có thể theo dõi ý tưởng cũng như hiểu nội dung một cách toàn diện. chẳng hạn như mối quan hệ giữa những người liên quan, cấu trúc logic và những điểm thiết yếu.

80/18019/6019/6019/60
N2Trình độ gần cao cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật sử dụng trong các tình huống hàng ngày và nhiều hoàn cảnh khác nhau ở một mức độ nhất định.

Đọc: Có thể đọc các tài liệu được viết rõ ràng về nhiều chủ đề khác nhau, chẳng hạn như các bài báo và bình luận trên báo và tạp chí cũng như những lời phê bình đơn giản và hiểu được nội dung của chúng. hiểu ý đồ của người viết.

Nghe: Có thể hiểu các tình huống được trình bày bằng miệng, chẳng hạn như các cuộc hội thoại mạch lạc và các báo cáo tin tức, được nói với tốc độ gần như tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong nhiều bối cảnh khác nhau, đồng thời có thể hiểu được ý tưởng và nội dung của chúng. những người liên quan và những điểm thiết yếu của tài liệu được trình bày.

90/18019/6019/6019/60
N3Trình độ trung cấp: Khả năng hiểu tiếng Nhật sử dụng trong các tình huống hàng ngày ở một mức độ nhất định.

Đọc: Có thể đọc, hiểu các tài liệu viết có nội dung cụ thể liên quan đến các chủ đề hàng ngày, nắm bắt được những thông tin tóm tắt gặp phải như tiêu đề báo chí, ngoài ra còn có thể đọc được những bài viết hơi khó trong các tình huống thường ngày và hiểu được ý chính của bài viết. nội dung nếu có sẵn một số cụm từ thay thế để hỗ trợ sự hiểu biết của một người.

Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc hội thoại mạch lạc trong các tình huống hàng ngày, nói với tốc độ gần như tự nhiên và nhìn chung có thể theo dõi nội dung cũng như nắm bắt được mối quan hệ giữa những người liên quan.

95/18019/6019/6019/60
N4Trình độ sơ cấp: Có khả năng hiểu tiếng Nhật cơ bản.

Đọc: Có thể đọc và hiểu các đoạn văn về chủ đề quen thuộc hàng ngày được viết bằng từ vựng và chữ Hán cơ bản.

Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc hội thoại gặp trong cuộc sống hàng ngày và nhìn chung có thể hiểu được nội dung của chúng, miễn là chúng được nói chậm..

90/18038/12019/60
N5Trình độ cơ bản: Có khả năng hiểu một số tiếng Nhật cơ bản.

Đọc: Có thể đọc và hiểu các cách diễn đạt và câu điển hình được viết bằng chữ hiragana, katakana và kanji cơ bản.

Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc trò chuyện về các chủ đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày và các tình huống trong lớp, đồng thời có thể thu thập thông tin cần thiết từ các cuộc trò chuyện ngắn được nói chậm.

100/18038/12019/60

Cấu trúc bài thi

Thời gian từng phần thi như sau:

Cấp độN5N4N3N2N1
Kiến thức ngôn ngữ

(Chữ, từ vựng, ngữ pháp) (phút)

253030105110
Đọc hiểu (phút)506070
Nghe hiểu (phút)3035405060
Tổng cộng (phút)105125140155170

Thống kê

Thời lượng học bắt buộc để có thể đậu bài thi

So sánh dữ liệu 2010-2015 [8]
Những người biết Kanji

(ví dụ như diễn giả của Trung Quốc hay Hàn Quốc)

Các sinh viên khác

(không biết chữ Hán trước)

N11700~2600 giờ3000~4800 giờ
N21150~1800 giờ1600~2800 giờ
N3700~1100 giờ950~1700 giờ
N4400~700 giờ575~1000 giờ
N5250~450 giờ325~600 giờ

Chú thích