Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ASEAN-China Free Trade Area (ACFTA) hay CAFTA, tiếng Trung: 中国―东盟自由贸易区; bính âm: Zhōngguó Dōngméng Zìyóu Màoyì Qū), là khu vực mậu dịch tự do được ký kết giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam ÁCộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ý tưởng của việc thành lập khu vực mậu dịch vào tháng 1 năm 2010 được nêu ra và ký nghị định khung vào 4 tháng 10 năm 2002 tại thủ đô Phnom Penh của Campuchia.[1][2] Hiệp định ký kết bắt đầu có hiệu lực vào 1 tháng 1 năm 2010.[3][4] Đây là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới xét về diện tích và dân số (1,9 tỉ người trong đó Trung Quốc là hơn 1,3 tỉ người), nhưng đứng thứ 3 về tổng thu nhập quốc dân sau Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do của châu Âu[5][6]

  Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -Trung Quốc

Bước đầu, theo thỏa thuận chung, các quốc gia thành viên (gồm Trung Quốc và 6 nước sáng lập ASEAN là Brunei, Indonesia, Mã Lai, Philippines, SingaporeThái Lan) sẽ gỡ bỏ 90% hàng rào thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu của nhau kể từ năm 2010 [7]. Những thành viên khác của ASEAN như Việt Nam hay Campuchia, Lào sẽ tham gia khu vực này theo một lộ trình kéo dài trong 5 năm.

Các nước tham gia

Các nước tham gia bao gồm thành viên các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc.

CờNướcThủ đôDiện tích km²Dân số
(2008)
Mật độ dân số
người/km²
Nội tệNgôn ngữ
sử dụng
Năm thực hiện[8]
BruneiBandar Seri Begawan5.765490.000
65Dollar BruneiTiếng Mã Lai2010
MyanmaNaypyidaw676.57850.020.00081KyatTiếng Myanma2015
CampuchiaPhnom Penh181.03513.388.91078RielTiếng Khmer2015
IndonesiaJakarta1.904.569230.130.000113Rupiah IndonesiaTiếng Indonesia2010
LàoVientiane236.8007.425.00024KipTiếng Lào2023
MalaysiaKuala Lumpur329.84728.200.00072RinggitTiếng Mã Lai2010
PhilippinesManila300.00092.226.600
(2007)
295Peso PhilippinesTiếng Philippines, tiếng Anh2010
SingaporeSingapore707,14.839.400
(2007)
6.619Dollar SingaporeTiếng Mã Lai, tiếng Quan thoại, tiếng Anh, tiếng Tamil2010
Thái LanBăng Cốc513.11563.389.730
(2003)
126BahtTiếng Thái2010
Việt NamHà Nội331.69088.069.000248ĐồngTiếng Việt2015
Trung QuốcBắc Kinh9.640.8211.338.612.968
(2009)
139Nhân dân tệTiếng Quan thoại2010

Thành viên các nước tham gia ký nghị định khung

Những nguyên thủ quốc gia tham gia ký ngày 4 tháng 10 năm 2002 tại thủ đô Phnom Penhcủa Campuchia.[1]

Quan ngại

Chỉ vài ngày sau khi hiệp ước có hiệu lực, ngày 5 tháng 1 năm 2010, Bộ trưởng Thương mại Indonesia đã đưa ra đề nghị hoãn việc áp dụng chế độ cắt giảm thuế nhập khẩu trong khuôn khổ hiệp định, đồng thời muốn "đàm phán lại" để "hàng hóa nhập khẩu rẻ không tràn vào làm lụt thị trường mà không bị ngăn chặn"[8]. Các báo chí và doanh nghiệp trong vùng cũng quan ngại là hiệp định sẽ gây nhiều bất lợi cho họ, và sẽ càng làm tăng chênh lệch mậu dịch trong cán cân thương mại với Trung Quốc và làm mất khả năng công nghiệp hóa của các nước đi sau [8][9].

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài