Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh

Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh gồm 14 vùng lãnh thổ phụ thuộc về quyền tài phánchủ quyền đối với Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Những vùng lãnh thổ này là một bộ phận của Đế quốc Anh, chưa giành được độc lập hoặc đã bỏ phiếu để duy trì vị thế lãnh thổ thuộc Anh. Các lãnh thổ này không là bộ phận cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và, ngoại trừ Gibraltar, cũng không phải thành viên của Liên minh châu Âu. Hầu hết các lãnh thổ có chính quyền tự quản, trong khi chính quyền Anh Quốc kiểm soát quốc phòng và ngoại giao. Những lãnh thổ còn lại hoặc là không có dân, hoặc có giới quân sự và khoa học tạm cư. Các Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh đều chịu sự trị vì của Vương quyền Anh với tư cách Nguyên thủ quốc gia.

Lãnh thổ hải ngoại (đỏ) và Vương quốc (lục)

Ngoài các Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh là không có cư dân thường trú, Căn cứ quân sự của Anh tại đảo SípLãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh là căn cứ quân sự thì các vùng lãnh thổ hải ngoại đều có dân số thường trú. Tổng diện tích của các lãnh thổ này là 1.727.570 kilômét vuông (667.020 dặm vuông Anh) và dân số khoảng 260.000 người.[1][2]. Lãnh thổ Nam Cực thuộc Anh chỉ là một phần của một thỏa thuận công nhận lẫn nhau của 4 nước từng tuyên bố chủ quyền tại Nam Cực. Nước Anh cũng là một nước tham gia ký kết Hiệp ước châu Nam Cực.[3]. Các lãnh thổ Jersey, Guernsey, đảo Man, mặc dù cũng thuộc chủ quyền của Hoàng gia Anh, nhưng lại có một vị trí pháp lý khác tại Vương quốc, và được xếp vào loại lãnh thổ phụ thuộc Vương miện.[4][5][6].

Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh khác với Khối thịnh vượng chung, một hiệp hội tự nguyện của các nước có quan hệ với đế quốc Anh trước đây.

Các lãnh thổ hải ngoại

14 lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh là:[7]

CờHuy hiệuTênVị tríKhẩu hiệuDiện tíchDân sốThủ phủ
AnguillaCaribe và lãnh thổ Bắc Đại Tây DươngStrength and Endurance146 km2 (56,4 dặm vuông Anh) [8]13500[9]The Valley
BermudaBắc Đại Tây DươngQuo fata ferunt (Latinh: "Whither the Fates carry [us]")54 km2 (20,8 dặm vuông Anh) [10]64.000 (ước tính năm 2007) [11]Hamilton
Lãnh thổ Nam Cực thuộc AnhNam CựcResearch and discovery1.709.400 km2 (660.000 dặm vuông Anh) [8]50 vào mùa đông; trên 400 vào mùa hè [12]Rothera (main base)
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc AnhẤn Độ DươngIn tutela nostra Limuria (Latin: "Limuria is in our charge")46 km2 (18 dặm vuông Anh) [13]khoảng 3.000 lính Anh, Mỹ và nhân viên.[14]Diego Garcia (base)
Quần đảo Virgin thuộc AnhCaribe và Lãnh thổ Bắc Đại Tây DươngVigilate (Latin: "Be watchful")153 km2 (59 dặm vuông Anh) [15]27.000 (ước tính năm 2005) [15]Road Town
Quần đảo CaymanCaribe và Lãnh thổ Bắc Đại Tây DươngHe hath founded it upon the seas259 km2 (100,0 dặm vuông Anh) [16]60.456 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, …Stanley
GibraltarBán đảo IberiaNulli expugnabilis hosti (Latinh: "No enemy shall expel us")6,5 km2 (2,5 dặm vuông Anh) [17]28.800 (2005) [18]Gibraltar
MontserratCaribe và Lãnh thổ Bắc Đại Tây Dương101 km2 (39 dặm vuông Anh)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ] [19]4.655 (ước tính năm 2006) [19]Plymouth (bị chôn vùi vì núi lửa—thủ phủ trên thực tế là Brades)
Quần đảo PitcairnThái Bình Dương45 km2 (17 dặm vuông Anh)
(all islands) [20]
51 (2008) [21]Adamstown
Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha  Nam Đại Tây DươngLoyal and Unshakeable (St Helena)
Our faith is our strength (Tristan da Cunha)
420 km2 (162 dặm vuông Anh)4,255 (chỉ ở Saint Helena; thống kê năm 2008)[22]
1,275 (Ascension và Tristan da Cunha; ước tính)[23]
Jamestown
Quần đảo Nam Georgia và Nam SandwichNam Đại Tây DươngLeo terram propriam protegat (Latin: "Let the lion protect his own land")4.066 km2 (1.570 dặm vuông Anh) [24]99 [25]King Edward Point/Grytviken
Căn cứ quân sự tại Akrotiri và DhekeliaĐịa Trung Hải (Cộng hòa Síp)255 km2 (98 dặm vuông Anh) [26]14.000 (khoảng một nửa là lính Anh và nhân viên);Episkopi Cantonment
Quần đảo Turks và CaicosCaribe và lãnh thổ Bắc Đại Tây Dương430 km2 (166 dặm vuông Anh) [27]32.000 (ước tính thống kê năm 2006) [27]Cockburn Town

Đọc thêm

  • Harry Ritchie, The Last Pink Bits: Travels Through the Remnants of the British Empire (London: Hodder & Stoughton, 1997)
  • Simon Winchester, Outposts: Journeys to the Surviving Relics of the British Empire (London & New York, 1985)
  • George Drower, Britain's Dependent Territories (Dartmouth, 1992)
  • George Drower, Overseas Territories Handbook (London: TSO, 1998)
  • Ben Fogle, The Teatime Islands: Adventures in Britain's Faraway Outposts (London: Michael Joseph, 2003)
  • Joseph Boromé, 'How Crown Colony Government Came to Dominica by 1898', in Aspects of Dominican History (Roseau, Dominica, 1972), 120-50
  • Bonham C. Richardson, The Caribbean in the Wider World, 1492-1992[28]

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài