Lục quân Quân đội nhân dân Việt Nam

quân chủng tác chiến trên bộ của Quân đội Nhân dân Việt Nam

Lục quân Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500 ngàn người và lực lượng dự bị khoảng gần 5 triệu người chiếm đến trên 80% nhân lực của Quân đội nhân dân Việt Nam. Lục quân chiếm vị thế hết sức quan trọng trong quân đội. Do vậy, Lục quân Việt Nam đã không được tổ chức thành 1 bộ tư lệnh riêng mà đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, sự chỉ đạo chuyên ngành của các tổng cục và cơ quan chức năng khác. [1]

Lục quân Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ Quốc phòng Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Bộ phận của Bộ Quốc phòng

Đến năm 2030, Quân đội nhân dân Việt Nam dự kiến lấy cấp sư đoàn làm đơn vị cơ bản để xây dựng và chính thức thành lập Quân chủng Lục quân, có thể xây dựng theo các mô hình: sư đoàn mạnh, tăng thêm về tăng thiết giáp, pháo binh, phòng không, có thể biên chế trung đoàn bộ binh cơ giới; sư đoàn nhẹ, tổ chức như sư đoàn hiện nay biên chế ở cấp quân khu, nhất là quân khu ở địa hình rừng núi. Tổ chức Bộ Tư lệnh Lục quân chỉ huy lực lượng cơ động chiến lược gồm các sư đoàn mạnh và các lữ đoàn binh chủng hiện đại.[2]

Tổ chức

Tổ chức của lục quân theo binh chủng gồm có bộ binh, bộ binh cơ giới, pháo binh, đặc công, công binh, thông tin-liên lạc... Lục quân được phân làm hai lực lượng cơ bản.

Lục quân chủ lực bao gồm lực lượng lục quân trực thuộc bộ và lục quân các quân khu:

- Lục quân trực thuộc bộ: gồm 3 quân đoàn bộ binh hợp thành lần lượt là: Quân đoàn 12,Quân đoàn 3,Quân đoàn 4, các lữ đoàn trực thuộc các binh chủng của Lục quân.

- Lục quân trực thuộc quân khu gồm 7 quân khu, mỗi quân khu có từ 2 - 4 sư đoàn bộ binh, một vài trung đoàn bộ binh độc lập, các trung - lữ đoàn binh chủng lục quân.

Lục quân địa phương: tại các địa phương, lục quân gần như đơn thuần là bộ binh, lực lượng binh chủng chủ yếu báo vệ địa phương. Lục quân địa phương cũng được chia làm hai bộ phận căn bản:

- Lực lượng trực thuộc các tỉnh thành: Mỗi tỉnh có từ 1 - 2 trung đoàn bộ binh, 1 tiểu đoàn pháo và các đại đội binh chủng.

- Lực lượng trực thuộc các quận huyện: gồm các ban chỉ huy quân sự các quận huyện, 1 - 2 tiểu đoàn dự bị động viên, 1 trung đội - 1 đại đội bộ binh thường trực.

Lục quân Việt Nam không tổ chức thành bộ tư lệnh riêng mà đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị; sự chỉ đạo chuyên ngành của các tổng cục và cơ quan chức năng khác. Khi mới thành lập, Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ có lục quân với bộ binh là chính. Qua quá trình xây dựng, Lục quân đã từng bước phát triển cả về quy mô tổ chức và lực lượng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương thức tác chiến của chiến tranh nhân dân Việt Nam.[1]

Quân khu

Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi quân khu có một số đơn vị gồm các sư đoàn và trung đoàn chủ lực. Quân khu cũng tổ chức và chỉ huy các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu.

Bản đồ phân bố các quân khu ở Việt Nam.

Quân đoàn

Quân đoàn là đơn vị cơ động chiến lược của Lục quân trực thuộc Bộ Quốc phòng được bố trí để bảo vệ các vùng trọng yếu của quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ quân sự theo sự điều động của Bộ Quốc phòng. Quân đoàn bao gồm các sư đoàn và các đơn vị nhỏ hơn.

  • Quân đoàn 12 Ngày 29/11, tại Ninh Bình, Bộ Quốc phòng tổ chức hội nghị tiếp nhận nguyên trạng các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đoàn 1, Quân đoàn 2 và Phân viện 5 (Bệnh viện 7, Quân khu 3) về Quân đoàn 12.
  • Quân đoàn 1 - Quyết Thắng (điều chuyển về Quân đoàn 12)
  • Quân đoàn 2 - Hương Giang (điều chuyển về Quân đoàn 12)
  • Quân đoàn 3 - Tây Nguyên
  • Quân đoàn 4 - Cửu Long

Binh chủng

Bộ binhTăng - Thiết giápPháo binhĐặc côngBộ binh cơ giớiCông binhQuân yThông tin - Liên lạc
Lái xeQuân khí - Kỹ thuậtHóa họcHậu cần - Tài chínhQuân phápVăn côngThể côngQuân nhạc

Quân hàm

Sĩ quan
Cấp TướngCấp TáCấp Úy
Cấp hiệu trên cầu vai
Cấp bậc Quân hàmĐại tướngThượng tướngTrung tướngThiếu tướngĐại táThượng táTrung táThiếu táĐại úyThượng úyTrung úyThiếu úy
Học viênHạ sĩ quanChiến sĩ
Cấp hiệu trên cầu vai
Cấp bậc Quân hàmHọc viên Sĩ quanThượng sĩTrung sĩHạ sĩBinh nhấtBinh nhì


Trang bị

Lục quân Việt Nam được trang bị theo hướng hiện đại, gọn nhẹ, có khả năng cơ động cao, có sức đột kích và hoả lực mạnh, có khả năng tác chiến trong các điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu, phù hợp với nghệ thuật chiến tranh nhân dân hiện đại. Trải qua thử thách trong các cuộc chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, Lục quân đã từng bước trưởng thành, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ và tạo nên truyền thống vẻ vang. Tất cả các quân đoàn, hầu hết các binh chủng và nhiều đơn vị của Lục quân đã được tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân.[1]

Xe tăng, xe bọc thép, pháo tự hành

ẢnhChủng loạiNguồn gốcLoạiPhiên bảnSố lượng hoạt độngChú thích
Xe tăng chiến đấu chủ lực
T-34  Liên XôXe tăng chiến đấu hạng trungT-34-8545Chỉ dùng để huấn luyện, một số được tháo tháp pháo và cải tạo thành pháo phòng thủ bờ biển trên các đảo của nước ta
T-54/55Xe tăng chiến đấu hạng trungT-54/55
~850Đang nâng cấp lên chuẩn T-55M
T-62Xe tăng chiến đấu hạng trungT-62~70
T-90  NgaXe tăng chiến đấu chủ lựcT-90S/SK64Đã chuyển giao 64 chiếc
Type 59  Trung QuốcXe tăng chiến đấu hạng trungType 59350
Xe tăng lội nước
PT-76  Liên XôXe tăng lội nướcPT-76300
PT-85  Bắc Triều TiênPT-85150
Type 62  Trung QuốcType 62200
Type 63Type 63320
Xe chiến đấu bộ binh
BMP-1  Liên XôXe chiến đấu bộ binhBMP-1~300
BMP-2BMP-2
Xe thiết giáp chở quân
BTR-40  Liên XôXe thiết giáp chở quânBTR-40100
BTR-60BTR-60PB400
BTR-152 BTR-140560
M-113  Hoa KỳM-113200
Type 63  Trung QuốcXe tăng hạng nhẹ kiểu 6380
Xe thiết giáp trinh sát
BRDM-1  Liên XôXe thiết giáp trinh sátBRDM-150
BRDM-2200
Cadillac Gage Commando  Hoa KỳCadillac Gage CommandoChuyển giao cho Bộ Công an
Pháo mặt đất tự hành
SU-100  Liên XôPháo tự hành chống tăngSU-100100
2S1 GvozdikaPháo tự hành2S1 Gvozdika150
2S3 Akatsiya2S3 Akatsiya SPG50~70
Pháo tự hành M101 Việt NamURAL M101Không xác định
Pháo phòng không tự hành
ZSU-23-4 Shilka  Liên XôPháo phòng không tự hànhZSU-23-4 Shilka100
ZSU-57-2ZSU-57-2Không xác định

Pháo - Súng cối

Chủng loạiNguồn gốcLoạiSố lượng hoạt động
2S1 Gvozdika  Liên XôPháo tự hành 122mm100-150
2S3 AkatsiyaPháo tự hành 152mm50-70
SU-100Pháo tự hành chống tăng 100mm100
ZSU-23-4 ShilkaPháo phòng không tự hành 23mm 4 nòng
ZU-23-2Pháo phòng không 23mm 2 nòngChưa rõ
61-KPháo phòng không 37mm (1 hoặc 2 nòng)
S-60Pháo phòng không 57mm
Súng cối 60mm (nhiều phiên bản)
Súng cối 82mm (nhiều phiên bản)
120-PM-38MSúng cối hạng nặng 120 mm cải tiến
120-PM-43Súng cối hạng nặng 120mm
2B11Súng cối hạng nặng 120 mm
M-160Súng cối hạng nặng 160mm
SPG-9Pháo không giật 73mm
B-10Pháo không giật 82mm
D-44Pháo bắn thẳng 85mm
BS-3Lựu pháo 100mm
D-30Lựu pháo 122 mm450
D-74Chưa rõ
M-46Lựu pháo nòng dài 130mm250
D-20Lựu pháo 152mm350
BM-14Pháo phản lực phóng loạt 140mm 16 ống400
BM-21Pháo phản lực phóng loạt 122mm 40 ống350
ĐKBPháo phản lực mang vác 122mm (1 ống phóng đơn phóng đạn BM-21 để tiện mang vác)Chưa rõ
 Trung QuốcSúng cối 100mm
M107  Hoa KỳPháo tự hành 175mm
M2A1Lựu pháo 105mm
M-114Lựu pháo 155mm100
Việt NamSúng cối giảm âm 50mmChưa rõ
EXTRA  IsraelPháo phản lực

Tên lửa mặt đất

Chủng loạiNguồn gốcLoại
3M11 Falanga  Liên XôTên lửa chống tăng (sử dụng trên trực thăng Mi-24)
9M14 MalyutksTên lửa chống tăng
9K11 Fagot
9M113 Konkurs
SS-1 Scud B/C/DTên lửa đạn đạo chiến thuật

Súng bộ binh

Chủng loạiNguồn gốcLoại
Súng ngắn
TT-33  Liên XôSúng ngắn 7,62x25mm
K-67Súng ngắn giảm thanh
PMSúng ngắn 9x18mm
Stechkin APSSúng ngắn tự động 9x18mm (trang bị cho đặc công)
K-54  Trung QuốcPhiên bản TT-33 do Trung Quốc sao chép
K-59Phiên bản Makarov PM do Trung Quốc sao chép
MCP Việt NamSúng ám sát 2 nòng 7,62mm
Walther PP  ĐứcSúng ngắn tự động 9x18 mm
CZ 52  Tiệp KhắcSúng ngắn 7,62x25mm
CZ 83Súng ngắn biến thể xuất khẩu của CZ 82, CZ 82 lại là phiên bản của PM nhưng tăng số đạn trong hộp tiếp đạn lên 12 viên
M1911  Hoa KỳSúng ngắn.45ACP
Súng trường
STV Việt NamSúng trường tấn công Dòng súng trường tấn công STV, viết tắt từ Súng Trường Việt Nam, là một họ súng trường tấn công được sản xuất tại Việt Nam bởi Nhà máy Z111, và tất cả các mẫu đều sử dụng cỡ đạn 7,62×39mm.

Tính đến năm 2021, các mẫu súng trường STV-215 và STV-380 được phê chuẩn là súng trường tiêu chuẩn được cấp phát cho Quân đội nhân dân Việt Nam.

AK-47  Liên Xô / Việt NamSúng trường tấn công
AKSSúng trường tấn công (phiên bản báng gập của AK-47, trang bị cho đặc công)
CKCSúng carbine bán tự động (trang bị cho dân quân tự vệ)
AKM  Liên XôSúng trường tấn công
AK-103  Nga / Việt NamSúng trường tấn công (sản xuất có giấy phép dưới tên STL-A1), trang bị hạn chế cho một số đơn vị đặc nhiệm[cần dẫn nguồn]
APS  Liên XôSúng trường tấn công dưới nước (trang bị cho lực lượng đặc công nước, đặc công người nhái)
Mosin NagantSúng trường chiến đấu (mẫu K44, trang bị cho dân quân địa phương, quân chủ lực không còn sử dụng)
K-56  Trung Quốc/ Việt NamSúng trường tấn công (phiên bản của AK-47)
K-56  Trung QuốcLà loại khác của CKC (trang bị cho dân quân tự vệ)
K-63  Trung Quốc/ Việt NamLà loại khác của CKC (sử dụng hộp tiếp đạn 20 viên, trang bị cho dân quân tự vệ)
AMD 65  HungaryPhiên bản của AKM do Hungary sản xuất
Vz. 58  Tiệp KhắcSúng trường tấn công
Galil ACE  Israel
Tavor TAR-21Súng trường tấn công bullpup của Israel, trang bị cho Hải quân Việt Nam
AR-15  Hoa Kỳ
M-16
XM177Súng carbine, nhưng phân loại kỹ chiến thuật chính xác là tiểu liên (trang bị cho đặc công, cảnh sát biển, đặc nhiệm quân báo)
M4 Carbine  Hoa Kỳ/ Việt NamSúng carbine, Súng trường tấn công, được Việt Nam cải tiến (Phiên bản Việt Nam)
M-18 Việt NamSúng carbine, XM177E1 được Việt Nam cải tiến
Súng tiểu liên
PPSh-41  Liên XôSúng tiểu liên (trang bị cho dân quân, lưu trữ)
PPS-43
K-50M Việt NamSúng tiểu liên (sao chép PPSh-41 và sử dụng phụ kiện của PPS-43, trang bị cho dân quân)
Uzi  IsraelSúng tiểu liên (trang bị cho đặc công)
PM-63  Ba LanSúng tiểu liên
MP5A3  Đức / Việt NamSúng tiểu liên (trang bị cho các đơn vị cảnh sátđặc công là chủ yếu)
MP5KA4  Đức / Việt NamSúng tiểu liên (biến thể rút ngắn của khẩu MP5, trang bị cho các lực lượng cảnh sát đặc nhiệm)
Súng bắn tỉa
Mosin Nagant  Liên XôBiến thể bắn tỉa chuyên dụng của phiên bản M91/30, chất lượng nòng tốt hơn, tay kéo khóa nòng cong gập xuống, dùng kính ngắm PU
SVD  Liên Xô /  Nga / Việt NamSúng bắn tỉa 7,62mm
Súng bắn tỉa hạng nặng 12,7mm Việt NamPhát triển, cải tiến từ mẫu KSVK của Nga
IMI Galatz  IsraelSúng bắn tỉa 7,62mm
PSG-1  ĐứcSúng bắn tỉa bán tự động 7,62mm (trang bị cho các đơn vị cảnh sát đặc nhiệm)
PSL  RomâniaPhiên bản SVD của Romania
Súng máy
DShK  Liên XôSúng máy hạng nặng 12,7mm
NSV
KPVSúng máy hạng nặng 14,5 mm
PK/PKMSúng máy đa chức năng 7.62mm
RPD  Liên Xô / Việt NamSúng máy cá nhân 7,62mm
RPK
M2-HB  Hoa KỳSúng máy hạng nặng 12,7mm
M-60Súng máy đa chức năng 7,62mm
IMI Negev  IsraelSúng máy cá nhân 5,56mm (trang bị cho hải quân đánh bộ)
Súng phóng lựu
RPG-7  Liên XôSúng chống tăng
RPG-2Súng chống tăng (trang bị cho dân quân, lưu trữ)
AGS-17Súng phóng lựu tự động
RPG-29  NgaSúng phóng lựu chống tăng
DP-64Súng phóng lựu chống mục tiêu ngầm (trang bị trên Tàu tuần tra cao tốc Mirage nhằm chống tàu ngầm và người nhái)
M-72  Hoa KỳSúng chống tăng, hiện đã cải biến thành súng phóng đạn cháy
M79Súng phóng lựu chống bộ binh
Milkor MGL Việt NamSúng phóng lựu ổ quay 6 viên, được tổng cục công nghiệp quốc phòng chế tạo theo mẫu của Nam Phi
MATADOR  IsraelSúng chống tăng vác vai 90 mm (trang bị cho Hải quân Đánh bộ)
Khác
MP-133  Liên XôShotgun
KS-23
LPO-50Súng phun lửa

Tham khảo

Liên kết ngoài