Mã bưu chính Việt Nam

bài viết danh sách Wikimedia

Mã bưu chính ở Việt Nam (tên chính thức: Mã bưu chính quốc gia, tiếng Anh: National postal code) gồm năm chữ số, trong đó chữ số đầu tiên cho biết mã vùng, hai chữ số đầu tiên xác định tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bốn chữ số đầu xác định mã quận, huyện, và đơn vị hành chính tương đương.[1] Tại thời điểm 2018, tổng số mã bưu chính đã được gán là 21.405 mã, trong đó có các đối tượng gán mã như 11.093 phường, xã và đơn vị hành chính tương đương và 3.768 điểm phục vụ bưu chính thuộc mạng bưu chính công cộng[2].

Bản đồ địa giới các tỉnh và thành phố
Mã bưu chính Việt Nam kể từ năm 2018

Lịch sử

Ngày 23 tháng 6 năm 2017, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Thông tư số 07/2017/TT-BTTTT quy định về Mã bưu chính quốc gia mới gồm 5 chữ số thay thế mã bưu chính cũ gồm 6 chữ số.[3].

Ngày 29 tháng 12 năm 2017, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Quyết định số 2475/QĐ-BTTTT về việc ban hành Mã bưu chính quốc gia.

Ngày 15 tháng 6 năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Lễ công bố Mã bưu chính quốc gia tại Hà Nội[2].

Cấu trúc

Mã bưu chính của Việt Nam đã chính thức được thay đổi từ 6 ký tự số xuống còn 5 ký tự số. Mỗi quốc gia có hệ thống postal code, zip code riêng biệt. Mã bưu chính của Việt Nam được hình thành bởi 5 ký tự số, với ý nghĩa như sau:[4]

  • Chữ số đầu tiên xác định mã vùng.
  • Hai ký tự đầu tiên xác định tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
  • Bốn ký tự đầu tiên xác định quận huyện hoặc đơn vị hành chính tương ứng.

Trên cơ sở này, mã bưu chính Việt Nam đã được thay đổi để tối ưu và cải thiện hệ thống giao nhận thư từ và bưu phẩm trong nước.

Lợi ích

Lợi ích đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính là việc tra cứu và ghi mã bưu chính trên bưu gửi sẽ giúp cho quá trình chuyển, phát bưu gửi được nhanh chóng, chính xác, an toàn tới địa chỉ người nhận.

  • Đối với người sử dụng dịch vụ bưu chính[1]:

- Bưu gửi được vận chuyển và phát được nhanh chóng, chính xác và an toàn.

- Giảm số lượng bưu gửi không phát được.

- Có cơ hội giảm giá thành dịch vụ.

- Chất lượng cung ứng dịch vụ được nâng cao.

  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính[1]:

- Tạo thuận lợi cho việc chia chọn, phân hướng các bưu gửi nhanh chóng, chính xác rút ngắn hơn thời gian chia chọn và phát bưu gửi.

- Xác định hướng chuyển bưu gửi nhanh chóng, chính xác khi việc ghi địa chỉ không rõ ràng, do đó sẽ hạn chế sai sót trong tác nghiệp.

- Chất lượng dịch vụ được nâng cao.

- Giảm giá thành dịch vụ đối với bưu gửi số lượng lớn trong cung ứng dịch vụ bưu chính.

- Công tác quản trị nội bộ, công tác kế toán và thống kê sản lượng được thuận tiện qua việc kết nối dữ liệu gắn với mã bưu chính.

- Thuận lợi cho việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ khai thác và quản lý giữa các bưu cục, điểm phục vụ cũng như các đơn vị kinh doanh từ đó đơn giản hóa quy trình khai thác, nghiệp vụ; xây dựng kế hoạch kinh doanh và quản lý hoạt động bán hàng có hiệu quả hơn.

- Tạo thêm nguồn thu thông qua hoạt động đáp ứng nhu cầu nghiên cứu thị trường của tổ chức, cá nhân.

Mã bưu chính quốc gia có vai trò rất lớn trong quản lý bưu chính với các doanh nghiệp bưu chính. Do hệ thống mã bưu cục là một tập con của mã địa chỉ bưu chính được bảo toàn theo nguyên tắc địa dư hành chính (ở mức độ nhất định) nên hỗ trợ trong công tác quản lý nghiệp vụ theo lưu lượng doanh thu để có thể đề ra chiến lược phát triển các bưu cục một cách hợp lý với hiệu quả cao. Trên cơ sở sử dụng mã bưu cục, việc xác định lưu lượng bưu gửi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc tối ưu hóa mạng vận chuyển bưu gửi. Công tác quản lý chất lượng bưu chính cũng được hưởng lợi từ mã bưu chính do việc xác định "thời gian lưu kho" của bưu gửi tại các bưu cục phát. Đối với công tác chấp nhận, mã bưu chính cũng hỗ trợ xác định bưu cục gần nhất với mã bưu chính người nhận có mở dịch vụ nào đó giúp cho giao dịch viên dễ dàng phục vụ khách hàng.[2]

Danh sách

Dưới đây là bảng liệt kê danh sách mã bưu chínhmã vùng điện thoạiViệt Nam (theo Bưu chính Việt Nam thuộc tập đoàn VNPOST). Lưu ý: các tỉnh, thành phố xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam và in đậm là các Thành phố trực thuộc Trung ương[1].

STTTên tỉnh/thànhMã vùng điện thoại
1Hà Giang20xxx219
2Cao Bằng21xxx206
3Bắc Kạn23xxx209
4Tuyên Quang22xxx207
5Lào Cai31xxx214
6Điện Biên32xxx215
7Lai Châu30xxx213
8Sơn La34xxx212
9Yên Bái33xxx216
10Hòa Bình36xxx218
11Thái Nguyên24xxx208
12Lạng Sơn25xxx205
13Quảng Ninh01xxx đến 02xxx203
14Bắc Giang26xxx204
15Phú Thọ35xxx210
16Vĩnh Phúc15xxx211
17Bắc Ninh16xxx222
18Hà Nội10xxx đến 14xxx242~248
19Hải Dương03xxx220
20Hải Phòng04xxx đến 05xxx225
21Hưng Yên17xxx221
22Thái Bình06xxx227
23Hà Nam18xxx226
24Nam Định07xxx228
25Ninh Bình08xxx229
26Thanh Hoá40xxx đến 42xxx237
27Nghệ An43xxx đến 44xxx238
28Hà Tĩnh45xxx đến 46xxx239
29Quảng Bình47xxx232
30Quảng Trị48xxx233
31Thừa Thiên Huế49xxx234
32Đà Nẵng50xxx236
33Quảng Nam51xxx đến 52xxx235
34Quảng Ngãi53xxx đến 54xxx255
35Kon Tum60xxx260
36Gia Lai61xxx đến 62xxx269
37Bình Định55xxx256
38Phú Yên56xxx257
39Đắk Lắk63xxx đến 64xxx262
40Khánh Hoà57xxx258
41Đắk Nông65xxx261
42Lâm Đồng66xxx263
43Ninh Thuận59xxx259
44Bình Phước67xxx271
45Tây Ninh80xxx276
46Bình Dương75xxx274
47Đồng Nai76xxx251
48Bình Thuận77xxx252
49Thành phố Hồ Chí Minh70xxx đến 74xxx282~287
50Long An82xxx đến 83xxx272
51Bà Rịa – Vũng Tàu78xxx254
52Đồng Tháp81xxx277
53An Giang90xxx296
54Tiền Giang84xxx273
55Vĩnh Long85xxx270
56Bến Tre86xxx275
57Cần Thơ94xxx292
58Kiên Giang91xxx đến 92xxx297
59Trà Vinh87xxx274
60Hậu Giang95xxx293
61Sóc Trăng96xxx299
62Bạc Liêu97xxx291
63Cà Mau98xxx290

Xem thêm

Chú thích

Liên kết ngoài