Maxi Rodríguez

Maximiliano Rubén "Maxi" Rodríguez (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá người Argentina chơi ở vi trí tiền vệ

Maxi Rodríguez
Rodríguez trong màu áo Argentina năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủMaximiliano Rubén Rodríguez[1]
Chiều cao1,78 m (5 ft 10 in)
Vị tríTiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1999–2002Newell's Old Boys57(20)
2002–2005Espanyol111(26)
2005–2010Atlético de Madrid121(32)
2010–2012Liverpool57(15)
2012–2017Newell's Old Boys138(48)
2017–2018Peñarol43(15)
2019–2021Newell's Old Boys33(9)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2001U-20 Argentina7(4)
2003–2014Argentina57(16)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
Cúp Liên đoàn các châu lục
Huy chương bạc – vị trí thứ haiĐức 2005
FIFA World Cup
Huy chương bạc – vị trí thứ haiBrasil 2014
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 5 tháng 1 năm 2021

Biệt danh là La Fiera, anh thường được sử dụng ở vị trí tiền vệ cánh, nhưng cũng có thể chơi ở vị trí tiền vệ công hoặc tiền đạo.

Rodríguez đến Tây Ban Nha vào đầu những năm 20, và tiếp tục phần lớn sự nghiệp của mình ở đó, chơi cho Espanyol và Atlético Madrid và tích lũy tổng cộng 232 trận và 58 bàn thắng trong suốt tám mùa giải tại La Liga. Anh cũng đã chơi bóng hai năm với Liverpool ở Anh.

Rodríguez đại diện cho Argentina trong ba kỳ World Cup, giành huy chương bạc trong năm 2014.

Câu lạc bộ

Rodriguez được đôn lên thẳng lên đội một của Newell's Old Boysgiải Argentina, và chơi cho câu lạc bộ trong 3 mùa giải trước khi chuyển sang Tây Ban Nha (trước khi ra nước ngoài thi đấu, anh có chơi cho Real Oviedo trong 6 tháng ở giải hạng hai Tây Ban Nha).

Năm 2002, anh chuyển sang La Liga để chơi cho RCD Espanyol, trận ra mắt của anh vào ngày 2 tháng 9 trong trận thua 0-2 trước Real Madrid; anh chơi 37 trận ở mọi giải đấu cho đội bóng xứ Catalonia, và ghi 15 bàn thắng trong suốt mùa giải cuối cùng, bao gồm cả bàn thắng thứ 2000 ở La Liga.

Ở đầu mùa giải 2005-06, Rodriguez chuyển sang Atlético Madrid với mức giá 7 triệu euro[2].Ở mùa giải thứ hai của anh, anh cùng đồng đội Martin Petrov bị dính chấn thương đầu gối khiến anh chỉ có 10 lần ra sân[3].

Vào giai đoạn kì chuyển nhượng mùa đông của mùa giải 2009-10, Maxi Rodriguez chuyển tới thi đấu cho Liverpool sau khi không có được chỗ đứng trong đội hình của Athletico với hợp đồng 3 năm.[4].Anh có trận ra mắt sau khi vào sân thay người ở trận gặp Stoke City.

Thi đấu quốc tế

Rodriguez vô địch giải trẻ 2002 cùng đội U-20 Argentina; ở sân nhà, anh ghi được 4 bàn trong 7 trạn, ghi bàn đầu tiên và cuối cùng cho đội vô địch.

Anh có lần đầu tiên chơi đầy đủ một trận trong trận giao hữu gặp Nhật Bản vào năm 2003.Sau khi là thành viên của đội tuyển ở Confederations Cup 2005, Rodriguez được gọi vào đội tuyển ở World Cup 2006 bởi huấn luyện viên José Pekerman.Vào ngày 16 tháng 6, anh ghi 2 bàn trong chiến thắng 6-0 của Argentina trước Serbia và Montenegro ở vòng bảng.

Ở vòng 16 đội, Rodriguez ghi bàn thắng quyết định trong trận thắng 2-1 trước Mexico ở hiệp phụ.Anh thực hiện cú sút từ ngoài vòng 16m50 bằng chân trái sau khi khống chế bằng ngực đường chuyển của Juan Pablo Sorin ở phút 98[5].Và đó được bầu là bàn thắng đẹp nhất của giải đấu[6].

Sau khi Argentina thua trận tứ kết gặp đội tuyển Đức vào ngày 30 tháng 6 năm 2006, Rodriguez đấm vào lưng tuyển thủ Đức Bastian Schweinsteiger.FIFA phạt anh 5,000 franc Thụy Sĩ và treo giò anh 2 trận ở Copa América 2007 do hành vi bao lực[7].Tuy nhiên, sau một chấn thương nặng ở đầu gối trong trận giao hữu gặp Tây Ban Nha vào tháng 10 năm 2006, anh lỡ toàn bộ giải đấu khi huấn luyện viên đội tuyển Alfio Basile, người trước đó đã lựa chọn anh, cuối cùng phải loại anh ra vì không muốn mạo hiểm[8].

Rodriguez ghi bàn trong trận đầu tiên Diego Maradona nắm quyền ở đội tuyển, trong trận thắng 1-0 trước Scotland[9].

Bàn thắng quốc tế

Tính đến 9 tháng 7 năm 2015

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.8 tháng 3 năm 2003Sân vận động Nagai, Osaka, Nhật Bản  Nhật Bản4 – 14–1Giao hữu quốc tế
2.17 tháng 8 năm 2005Sân vận động Ferenc Puskas, Budapest, Hungary  Hungary1 – 02–1Giao hữu quốc tế
3.30 tháng 5 năm 2006Sân vận động Arechi, Salerno, Ý  Angola1 – 02–0Giao hữu quốc tế
4.16 tháng 6 năm 2006WM Stadion Gelsenkirchen, Gelsenkirchen, Đức  Serbia và Montenegro1 – 06–0World Cup 2006
5.16 tháng 6 năm 2006WM Stadion Gelsenkirchen, Gelsenkirchen, Đức  Serbia và Montenegro3 – 06–0World Cup 2006
6.24 tháng 6 năm 2006Zentralstadion, Leipzig, Đức  México2 – 12–1World Cup 2006
7.22 tháng 8 năm 2007Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy  Na Uy1 – 21–2Giao hữu quốc tế
8.4 tháng 6 năm 2008Sân vận động Qualcomm, San Diego, Hoa Kỳ  México3 – 04–1Giao hữu quốc tế
9.19 tháng 11 năm 2008Hampden Park, Glasgow, Scotland  Scotland1 – 01–0Giao hữu quốc tế
10.28 tháng 3 năm 2009Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina  Venezuela3 – 04–0Vòng loại World Cup 2010
11.24 tháng 5 năm 2010Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina  Canada1 – 05–0Giao hữu quốc tế
12.24 tháng 5 năm 2010Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina  Canada2 – 05–0Giao hữu quốc tế
13.10 tháng 9 năm 2013Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay  Paraguay5 – 25–2Vòng loại World Cup 2014
14.15 tháng 10 năm 2013Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay  Uruguay1 – 12–3Vòng loại World Cup 2014
15.15 tháng 10 năm 2013Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay  Uruguay2 – 22–3Vòng loại World Cup 2014
16.4 tháng 6 năm 2014Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina  Trinidad và Tobago3 – 03–0Giao hữu

Thống kê câu lạc bộ

Tính đến 6 tháng 12 năm 2014[10][11]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaQuốc tế
Giải đấu cấp câu lạc bộ
Tỏng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Liverpool2011–121249200216
2010–11281010603510
2009–101710000171
Tỏng cộng5615102607217
Atlético Madrid2009–101422581248
2008–093360063399
2007–083580040398
2006–071060000106
2005–06291041003311
Tỏng cộng121326618414542
Espanyol2004–05371500003715
2003–043740000374
2002–033770000377
Tỏng cộng11126000011126
Newell's Old Boys201522000022
2014161100001611
2013–1422900522711
2012–1328510113408
2001–02331500003315
2000–011850000185
1999–200060000060
Tổng cộng126471016514352
Tổng cộng sự nghiệp413120178409470137

Hoạt động khác

Vào năm 2009, Rodriguez cùng với người đồng đội ở Atletico là Diego Forlán đã xuất hiện trong một video nhạc của ca sĩ Coti.[12]

Tham khảo

Liên kết ngoài