Minsk

thủ đô và thành phố lớn nhất của Belarus

Minsk (tiếng Belarus: Мінск, phát âm [mʲinsk]; tiếng Nga: Минск, [mʲinsk],Tiếng Việt phát âm: Min-xcơ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Belarus, nằm trên dòng chảy hai con sông Svislach và Nyamiha. Đóng vai trò thủ đô, Minsk có địa vị hành chính đặc biệt, vừa là thủ phủ của vùng Minsk (voblast) và raion (huyện) Minsk. Tính đến năm 2013, thành phố này có dân số 2.002.600 người. Minsk cũng là trụ sở hành chính Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (CIS).

Minsk
Мінск  · Менск  · Минск
—  Thành phố  —
Theo chiều kim đồng từ hình trên bên trái: Toà thị chính thành phố Minsk, Nhà thờ đỏ, Quảng trường ga đường sắt, Quảng trường độc lập, Nhà hát quốc gia và rạp ballet, Nhà thờ Các Thánh Peter và Paul.
Theo chiều kim đồng từ hình trên bên trái: Toà thị chính thành phố Minsk, Nhà thờ đỏ, Quảng trường ga đường sắt, Quảng trường độc lập, Nhà hát quốc gia và rạp ballet, Nhà thờ Các Thánh Peter và Paul.
Hiệu kỳ của Minsk
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Minsk
Huy hiệu
Vị trí của Minsk tại Belarus
Vị trí của Minsk tại Belarus
Minsk trên bản đồ Belarus
Minsk
Minsk
Minsk trên bản đồ Châu Âu
Minsk
Minsk
Quốc gia Belarus
Thành lập1067
Người sáng lậpMenesk sửa dữ liệu
Đặt tên theoGleb Vseslavich sửa dữ liệu
Diện tích
 • Thành phố957,840 km2 (369,824 mi2)
Độ cao280,6 m (920,6 ft)
Dân số (2014)
 • Mật độ5.966/km2 (15,450/mi2)
 • Đô thị2.101.018
 • Vùng đô thị3.259.336(Thành phố Minsk+vùng Minsk)[1]
Múi giờFET/MSK[2] (UTC+3)
Mã bưu chính220001-220141
Mã điện thoại+375 17
Mã ISO 3166BY-HM sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaNottingham, Sendai, Bengaluru, Lyon, Belo Horizonte, Trường Xuân, Łódź, Bonn, Eindhoven, Kyiv, Dushanbe, Chișinău, La Habana, Tehran, Abu Dhabi, Ankara, Tiraspol, Detroit, Cairo, Vilnius, Kalisz, Bakersfield, Caracas, Yerevan, Murmansk, Novosibirsk, Bắc Kinh, Potsdam, Sankt-Peterburg, Riga, Odessa, Brașov, Reinickendorf, Nevers, Omsk, Bryansk, Kaliningrad, Agia Napa, Nizhny Novgorod, Tbilisi, Kaluga, Ulyanovsk, Thượng Hải, Bishkek, Beograd, Netanya, Harare, Izhevsk sửa dữ liệu
License plate7
GDP danh nghĩa (2017)[3]13 tỉ$
Trên người[4]7.000$
Trang webwww.minsk.gov.by

Những ghi chép cổ nhất nhắc đến Minsk có niên đại từ thế kỷ XVI (1067), khí nó là một phần của Công quốc Polotsk. Năm 1242, Minsk sáp nhập vào Đại công quốc Lietuva. Nó được ban cho đặc quyền thị trấn năm 1499.[5]

Năm 1569, nơi đây trở thành thủ phủ của Województwo Minsk, Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva. Minsk bị sáp nhập vào đế quốc Nga năm 1793, sau đợt phân chia Ba Lan lần II. Từ 1919 đến 1991, sau Cách mạng Tháng Mười, Minsk là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Byelorussia, Liên Xô.

Địa lý

Minsk trông từ sông Svislach và Troitskoye Predmestye (một vùng ngoại ô)

Minsk tọa lạc bên sườn đông nam của dãy đồi Minsk, một vùng đồi thoải chạy từ phía tây nam (đoạn thượng lưu sông Neman) về phía đông bắc. Độ cao trung bình của thành phố là 220 mét (720 ft) trên mực nước biển. Địa mạo của Minsk được định hình nhờ hai kỷ băng hà gần đây nhất. Sông Svislach, chảy ngang qua thành phố theo chiều tây bắc-đông nam, nằm trong một urstromtal, tức một thung lũng sông cổ đại hình thành bằng nước chảy từ các dải băng đang tan vào kỷ băng hà mới nhất. Có sáu con sông nhỏ hơn khác chảy qua địa phận thành phố, cả sáu đều thuộc lưu vực biển Đen.

Minsk nằm trong vùng rừng hỗn giao đặc trưng chung cho Belarus. Những rừng thông và rừng hỗn giao giáp rìa thành phố, đặc biệt là ở mặt bắc và đông. Một phần rừng được giữ lại trong các công viên (ví dụ, trong công viên Chelyuskinites) khi thành phố lan rộng.

Khí hậu

Minsk có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dfb). Thành phố thường có sương mù, đặc biệt là vào mùa thu và mùa xuân.

Dữ liệu khí hậu của Minsk
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)10.313.618.928.830.935.835.035.831.024.716.011.135,8
Trung bình cao °C (°F)−2
(28)
−0.84.512.818.922.424.323.617.510.33.6−0.611,2
Trung bình ngày, °C (°F)−4.2−3.60.77.613.417.119.118.212.76.71.4−2.67,2
Trung bình thấp, °C (°F)−6.3−6
(21)
−2.62.98.312.214.413.48.73.8−0.5−4.53,7
Thấp kỉ lục, °C (°F)−39.1−35.1−30.5−18.4−5
(23)
0.04.31.7−4.7−12.9−20.4−30.6−39,1
Giáng thủy mm (inch)47
(1.85)
40
(1.57)
41
(1.61)
43
(1.69)
66
(2.6)
79
(3.11)
97
(3.82)
71
(2.8)
51
(2.01)
55
(2.17)
49
(1.93)
47
(1.85)
686
(27,01)
Độ ẩm86837767667071727982888877
Số ngày mưa TB11911131819181518181713180
Số ngày tuyết rơi TB24211540.30000.0431322102
Số giờ nắng trung bình hàng tháng44661341812572732692421659736271.790
Chỉ số tia cực tím trung bình hàng tháng
Nguồn #1: Pogoda.ru.net[6]
Nguồn #2: Cục Khí tượng Thủy văn Belarus[7]

Tham khảo

Đọc thêm