Muang

Muang (tiếng Lào: ເມືອງ mɯ́ang, phát âm tiếng Lào: [mɯaŋ˦]), Mueang (tiếng Thái: เมือง mɯ̄ang, phát âm tiếng Thái: [mɯaŋ˧]), Mường (phát âm tiếng Việt: [/mɨəŋ ˨˩/]) hay Mong (tiếng Shan: မိူင်း mə́ŋ, phát âm: [məŋ˦]) là tên thời cận đại được dùng để chỉ một vùng lãnh thổ bán độc lập có ở vùng cư trú truyền thống của những dân tộc thuộc ngữ hệ Tai-Kadai [1].

Phân bố của ngữ hệ Tai-Kadai

Về địa lý vùng này gồm bắc phần bán đảo Đông Dương và lân cận. Ngày nay vùng này ở trong lãnh thổ của Thái Lan, Lào, bắc Việt Nam, bắc Campuchia, phía nam tỉnh Vân Nam (Muang phiên âm chữ Hán gọi là 猛, hay 勐 (mãnh)) và tây tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, Myanmar, bang Assam ở đông bắc Ấn Độ.

Nguồn gốc

Từ "Mueang" ban đầu là một từ trong ngôn ngữ Tai-Kadai chỉ một thị trấn có bức tường phòng thủ và một người cai trị với cấp bậc quý tộc Thái ít nhất là khun (ขุน), cùng với các bản (tiếng Thái: บ้าน: muban hoặc ban) phụ thuộc của nó [2][3][4]. Từ nguyên của nó là "mueang fai" (tiếng Thái: เหมืองฝาย) có nghĩa "mương dẫn nước" (hay "mương phai" trong tiếng Việt), được biến nghĩa để chỉ vùng đất có người cư trú và làm thủy lợi [5].

Theo mô hình Mandala của các nước có tổ chức chính trị theo hệ thống phân cấp thì "mueang" nhỏ hơn phải phụ thuộc vào những người láng giềng mạnh hơn, và lần lượt phụ thuộc vào một vị vua hoặc lãnh đạo khác ở trung ương. Các "mueang" mạnh hơn, thường được gọi phân bậc là chiang, wiang, nakhon hoặc krung (ví dụ Bangkok là "Krung Thep Maha Nakhon") đôi khi cố gắng để giải phóng mình khỏi lệ thuộc và có thể có được những giai đoạn độc lập tương đối.

Mueang lớn hay nhỏ cũng thường chuyển lòng trung thành, và thường hướng tới một người hàng xóm hùng mạnh. Trong thời cận đại thì mạnh nhất là nhà Minh của Đế chế Trung Hoa. Mức độ duy trì độc lập tương đối của mueang tùy thuộc khả năng nội tại, vị trí địa lý, cũng như các yếu tố lịch sử khác. Tại vùng Lưỡng Quảng ở đông nam Trung Quốc thì quá trình Hán hóa cao và lâu dài, dẫn đến ở vùng người Choang thì "mueang" không còn được sử dụng, trong khi ở Vân Nam thì người Thái vẫn duy trì các mueang đến khi phân cấp hành chính của Trung Quốc thay thế.

Tại chính Thái Lan mueang hiện cũng không được sử dụng trong phân cấp hành chính. Xem: Đơn vị hành chính của Thái Lan.

Trong địa danh

Lịch sử đã để lại trong vùng những dân tộc thuộc ngữ hệ Tai-Kadai cư trú những địa danh có thành tố "mường" (muang) và "chiềng" (hay chiang, xiang, xieng). Nó có thể phản ánh vùng lãnh thổ đó đã từng tạo dựng được quyền bán tự trị.

Tại Việt Nam "mường" và "chiềng" tồn tại chủ yếu ở vùng tây bắc và bắc Trung bộ, tại vùng cư trú của người sắc tộc TháiLào. Sự giao thoa văn hóa dẫn đến "mường" xuất hiện ở một số vùng cư trú của người Mường, với ý nghĩa chưa được nghiên cứu làm rõ. Tại vùng người Tày-Nùng ở vùng đông bắc thì diễn biến giống như với người Choang ở vùng Lưỡng Quảng, Trung Quốc, thành tố "mường" không còn sử dụng. Ngày nay "mường" và "chiềng" đơn thuần là thành tố tạo địa danh mà không có ý nghĩa là một cấp vùng lãnh thổ, ví dụ có xã Mường Lý trong huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.

Trong tiếng Khmer, "moeang" (មឿង) là một từ mượn từ tiếng Thái có nghĩa là "thành phố nhỏ" hoặc "thị trấn nhỏ." Thường được dùng làm địa danh cho các làng.[6]

Trung Quốc

Địa danh Mueang được viết bằng chữ Hán là 勐 (mãnh) hoặc 孟, được viết bằng tiếng Thái Na là ᥛᥫᥒᥰ và tiếng Lự là ᦵᦙᦲᧂ.

Phiên âm các mườngTên tiếng Thái NaTên tiếng LựChữ HánĐịa danh ngày nay tại Trung Quốc
Muang Mao[7]ᥛᥫᥒᥰ ᥛᥣᥝᥰ[8]勐卯Thụy Lệ
Muang Khon[7]ᥛᥫᥒᥰ ᥑᥩᥢᥴ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦃᦸᧃ[9]勐焕Mang, Đức Hoành
Muang Wan[7]ᥛᥫᥒᥰ ᥝᥢᥰ[8]勐宛Lũng Xuyên
Muang Ti[7]ᥛᥫᥒᥰ ᥖᥤᥰ[8]勐底Lương Hà
Muang La[7]ᥛᥫᥒᥰ ᥘᥣᥲ[8]勐腊Doanh Giang
Meng Laᦵᦙᦲᧂ ᦟᦱ勐拉Tư Mao
Meng Laᦵᦙᦲᧂ ᦟᦱᧉ勐腊Mãnh Lạp
Meng Haiᥛᥫᥒᥰ ᥞᥣᥭᥰ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦣᦻ[9]勐海Mãnh Hải
Meng Lemᥛᥫᥒᥰ ᥘᥥᥛᥰ[8]孟连Mạnh Liên
Meng Kengᥛᥫᥒᥰ ᥐᥪᥒ[8]勐耿Cảnh Mã
Meng Longᥛᥫᥒᥰ ᥘᥨᥒ[10]:221Long Lăng
Meng Mengᥛᥫᥒᥰ ᥛᥫᥒᥰ[8]勐勐Song Giang, Lâm Thương
Meng Lamᥛᥫᥒᥰ ᥘᥣᥛᥰ[8]勐朗Lan Thương, Phổ Nhĩ
Meng Thongᥛᥫᥒᥰ ᥗᥨᥒᥴ[8]勐统Xương Ninh
Meng Tsungᥛᥫᥒᥰ ᥓᥧᥒᥰ[8]Nguyên Giang, Ngọc Khê
Meng Thenᥛᥫᥒᥰ ᥗᥦᥢᥴ[8]Phượng Khánh
Meng Menᥛᥫᥒᥰ ᥛᥦᥢᥰ[8]勐缅Đằng Xung hoặc Lâm Thương
Mongsee[11]ᥛᥫᥒᥰ ᥔᥥᥴ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦵᦉ[9]Côn Minh
Meng Haᥛᥫᥒᥰ ᥑᥣᥰ[8]Kha Nhai
Meng Haᥛᥫᥒᥰ ᥑᥣᥴ[8]Loan Điền
Meng Kheᥛᥫᥒᥰ ᥑᥫᥰ[8]Lộ Giang
Meng Yuengᥛᥫᥒᥰ ᥒᥤᥛᥰ[8]勐允Thượng Duẫn
Meng Tseᥛᥫᥒᥰ ᥓᥥ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦵᦵᦋᧈ勐遮Mãnh Già
Meng Hsaᥛᥫᥒᥰ ᥔᥣᥴ[8]勐撒Mãnh Tản
Meng Yangᥛᥫᥒᥰ ᥕᥣᥒᥰ[8]勐养Mãnh Dưỡng
Meng Tungᥛᥫᥒᥰ ᥖᥧᥛᥰ[8]勐董Mãnh Đổng
Meng Tenᥛᥫᥒᥰ ᥖᥦᥢᥰ[8]勐典Mãnh Điển (thuộc huyện Ấn Giang)
Meng Tingᥛᥫᥒᥰ ᥖᥤᥒ[8]孟定Mãnh Định
Meng Limᥛᥫᥒᥰ ᥘᥤᥛᥴ[8]Huỳnh Thảo Bá (黄草坝), địa danh thuộc huyện Long Lăng)
Meng Longᥛᥫᥒᥰ ᥘᥨᥒ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦷᦟᧂ[9]勐龙Mãnh Long
Meng Loongᥛᥫᥒᥰ ᥘᥩᥒᥴ[8]勐弄Mãnh Lộng
Meng Moᥛᥫᥒᥰ ᥛᥨᥝᥱ[8]勐磨Cựu Thành, Vân Nam
Meng Hamᥛᥫᥒᥰ ᥞᥛᥰ[8]ᦵᦙᦲᧂ ᦣᧄ[9]勐罕Mãnh Hãn
Meng Heuᥛᥫᥒᥰ ᥞᥥᥝᥰ[12]勐秀Mãnh Tú
Meng Kaᥛᥫᥒᥰ ᥐᥣ勐戛Mãnh Kiết
Meng Yue勐约Mãnh Ước
Meng Pengᦵᦙᦲᧂ ᦘᦳᧂ勐捧Mãnh Phụng
Meng Dui勐堆Mãnh Đôi
Meng Ku勐库Mãnh Khố
Meng Yoongᥛᥫᥒᥰ ᥕᥩᥒᥰ[13]勐永Mãnh Vĩnh
Meng Kengᥛᥫᥒᥰ ᥐᥦᥒᥰ[13]勐简Mãnh Giản
Meng Sengᥛᥫᥒᥰ ᥔᥫᥒᥴ[13]勐省Mãnh Tỉnh
Meng Jiao勐角Mãnh Giác
Meng Nuo勐糯Mãnh Nhu
Meng Xian勐先Mãnh Tiến
Meng Nong孟弄Châu tự trị dân tộc Di Mãnh Lộng, Vân Nam
Meng Ban勐班Mãnh Ban
Meng Da勐大Mãnh Đại
Meng Lie勐烈Mãnh Liệt
Meng Ma勐马Mãnh Mã
Meng Suo勐梭Mãnh Thoa
Meng Ka勐卡Mãnh Ca
Meng La勐拉Mãnh Lạp
Meng Qiao勐桥Mãnh Khiêu
Meng Wang勐旺Châu tự trị Thái Mãnh Vượng, Cảnh Hồng
Meng Hun勐混Mãnh Cổn
Meng Man勐满Mãnh Mãn
Meng A勐阿Mãnh A
Meng Song勐宋Mãnh Tống
Meng Wang勐往Mãnh Vãng
Meng Lun勐仑Mãnh Luân
Meng Ban勐伴Mãnh Phán

Huyện của Lào

Tại Lào muang hay mouang (theo cách viết kiểu tiếng Pháp) hiện được sử dụng để chỉ vùng hành chính cấp huyện (district), như "Muang Nong Het", khi viết tắt là "M. Nong Het".

Khi sắp xếp lại thành "huyện" thì nhiều muangxiang có trong lịch sử nay vẫn có thể được giữ lại trong địa danh, nhưng không phải là "huyện" [14]. Ví dụ tại muang Vangvieng tỉnh Viêng Chăn có những bản tên là Muangsom, Muangsao hay Namuang.

Các tỉnh của Lào hiện nay được chia thành những nơi thường được dịch là các huyện của Lào, với một số vẫn giữ lại Muang như một phần của tên:

Ngoài ra, các muang cũ của Lào gồm:

Huyện của Thái Lan

Thái Lan được gọi thông tục là Mueang Thai. Sau cuộc cải cách Thesaphiban của Hoàng tử Damrong Rajanubhab, các thành phố dưới quyền Xiêm được tổ chức thành monthon (มณฑล, bản dịch tiếng Thái của Hệ thống Mandala), được đổi thành changwat (จังหวัด) vào năm 1916. Mueang vẫn có thể được tìm thấy như là thuật ngữ của các quận thủ phủ của các tỉnh (amphoe mueang), cũng như đối với tình trạng thành phố trực thuộc trung ương tương đương với thị trấn (thesaban mueang). Trong tiếng Thái chuẩn, thuật ngữ cho đất nước Thái Lan là Prathet Thai (tiếng Thái: ประเทศไทย; RTGS: prathet thai; Phát âm tiếng Thái: [Pratheṣ̄thịy]; phiên âm:Prathét Thay).[15]

Về phần địa danh học, mueang vẫn là một phần của địa danh của một số nơi, đặc biệt là huyện Don Mueang, nơi có Sân bay Quốc tế Don Mueang; và trong Chuyển tự tiếng Thái sang ký tự Latinh (เมือง พัทยา) cho đô thị tự quản Pattaya.

Nakhon mueang (Nákhon mường)

Nákhon (นคร) nghĩa là "thành phố" đã được sửa đổi thành thếtsàbàn nákhon (เทศบาล นคร), thường được dịch là "đô thị thành phố". Nó vẫn là một phần của tên một số nơi tại Thái Lan như:

Chỉ dẫn

Tham khảo

Xem thêm

  • Chiang
  • Wiang

Liên kết ngoài