Turaco

(Đổi hướng từ Musophagiformes)

Các loài chim Turaco tạo nên họ chim có tên là Musophagidae (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ Musophagiformes. Một số tài liệu vẫn xếp họ này vào Bộ Cu cu (Cuculiformes).[1]

Turaco
Thời điểm hóa thạch:
Kỷ Oligocen - Gần đây, 24–0 triệu năm trước đây Có thể đầu kỷ Eocen
Turaco Guinea (Tauraco persa) ở Nam Phi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
NhánhOtidimorphae
Bộ (ordo)Musophagiformes
Seebohm, 1890
Họ (familia)Musophagidae
Lesson, 1828
Các chi
Danh pháp đồng nghĩa
  • Apopempsidae Brodkorb, 1971b
  • Veflintornithidae Kašin, 1976

Chúng có ngón chân thứ tư (ngoài cùng) có thể chuyển đổi qua lại. Các ngón chân thứ hai và thứ ba, luôn hướng về phía trước, dính liền ở một số loài. Chúng thường có mào nổi bật trên đầu và đuôi dài; các chim turaco được chú ý bởi các sắc tố đặc biệt và độc đáo cho chúng một bộ lông xanh lục và đỏ tươi.

Môi trường sống và tập tính

Musophagidae là các loài chim kích thước trung bình, sống trên cây, đặc hữu châu Phi hạ Sahara. Môi trường sống của chúng là rừng, đồng rừng và xa van.

Chúng là chim sống thành bầy, không di trú nhưng di chuyển theo từng nhóm gia đình lên tới 10 con. Nhiều loài rất ồn ào, với các loài CorythaixoidesCriniferoides leucogaster đặc biệt có tiếng kêu cảnh báo nhức óc để cảnh báo các loài động vật khác về sự xuất hiện của những kẻ săn mồi hay những người thợ săn. Tên gọi phổ thông trong tiếng Anh của chúng (go-away-bird) là tượng thanh cho điều này. Chúng bay yếu nhưng chạy nhanh trên các vòm lá.

Chúng chủ yếu ăn quả và ở mức độ ít hơn là lá, chồi và hoa, đôi khi cũng bắt côn trùng nhỏ, ốc sênsên. Như tên gọi khoa học của chúng gợi ý, turaco thích ăn chuối và có thể dễ thuần hóa khi được cho ăn. Chúng cũng ăn cả nho và đu đủ.

Musophagidae làm những cái tổ lớn bằng que, cành trên cây và đẻ 2 hoặc 3 trứng. Chim non sinh ra có bộ lông tơ dầy và mắt mở hoặc gần mở.[2]

Phân loại học

Theo truyền thống, nhóm chim này được coi là họ hàng gần của các loài tu hú, cu cu trong bộ Cuculiformes, nhưng phân loại Sibley-Ahlquist đã nâng cấp nhóm này lên thành một bộ gọi là Musophagiformes. Chúng cũng từng được đề xuất như là nhóm liên kết giữa hoatzin với các nhóm chim còn sinh tồn khác,[3] nhưng điều này gây tranh cãi.[4] Các nghiên cứu di truyền gần đây đã hỗ trợ mạnh cấp bậc bộ của Musophagiformes.[5][6][7]

Các loài còn sinh tồn trong họ Musophagidae gồm:

Họ MUSOPHAGIDAE

Phát sinh chủng loài

Biểu đồ phát sinh chủng loài của họ Musophagidae được vẽ theo Veron & Winney (2000)[8] và Njabo & Sorenson (2009)[9]

 Musophagidae 
 Corythaeolinae 

Corythaeola

 Criniferinae 

Criniferoides

Corythaixoides

'Crinifer

 Musophaginae 

Gallirex

Menelikornis

Pseudopoetus

Musophaga

Proturacus

Tauraco

Chú thích

Tham khảo