Nội các Nhật Bản
Nội các | |
---|---|
Kanji/Hán tự: | 内閣 |
Kana: | ないかく |
Hán-Việt: | Nội các |
Rōmaji: | Naikaku |
Nội các Nhật Bản (内閣 (Nội các) Naikaku) là nhánh hành pháp của chính quyền ở Nhật Bản. Đứng đầu nội các là Thủ tướng (総理大臣 (Tổng lý Đại thần) Sori Daijin). Giúp việc cho Thủ tướng là các Bộ trưởng (大臣 (Đại Thần) Daijin). Thủ tướng do Quốc hội Nhật Bản bổ nhiệm. Còn bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng sẽ thuộc quyền của Thủ tướng. Tập thể Nội các chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải từ chức hoặc xin Thiên hoàng giải tán Chúng Nghị viện nếu bị Chúng Nghị viện mất tín nhiệm.
Nội các Nhật Bản hiện đại được thành lập theo Hiến pháp năm 1946 của Nhật Bản. Trước đó, trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản, Nội các được thành lập theo Hiến pháp Đại Nhật Bản Đế quốc và là một cơ quan dưới quyền của Thiên hoàng.
Hiến pháp của Đế quốc Nhật Bản có Thiên hoàng là nguyên thủ quốc gia, nhưng Hiến pháp hiện hành của Nhật Bản không có quy định nào liên quan đến nguyên thủ quốc gia, và có nhiều giả thuyết khác nhau như giả thuyết cho rằng Nội các (hoặc thủ tướng) là nguyên thủ quốc gia.
Đa số các giả thuyết do Nội các đứng đầu, cơ quan có thẩm quyền ký kết các hiệp ước, miễn trừ các cơ quan đại diện ngoại giao và xử lý các mối quan hệ ngoại giao, hoặc đứng đầu là Thủ tướng, người đại diện cho Nội các với tư cách là người đứng đầu cơ quan hành chính.
Bổ nhiệm
Theo Hiến pháp, các Bộ trưởng được Thủ tướng lựa chọn và bổ nhiệm. Phần lớn thành viên của Nội các, bao gồm cả Thủ tướng phải là đại biểu của một trong hai viện thuộc Quốc hội và tất cả thành viên đều phải là dân sự. Theo Luật Nội các năm 2001, số lượng Bộ trưởng không được quá 14 người, tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, vẫn có thể lên đến 17 người. Trong trường hợp Nội các từ chức tập thể, Nội các vẫn phải điều hành công việc cho đến khi có một Thủ tướng mới được bổ nhiệm. Trong khi tại nhiệm, các hoạt động pháp lý vẫn có thể chống lại các Bộ trưởng mà không cần có sự đồng ý của Thủ tướng.
Nội các phải từ chức tập thể trong những trường hợp sau:
- Khi bị Chúng Nghị viện viện bỏ phiếu bất tín nhiệm, trừ phi Chúng Nghị viện giải tán trong vòng 10 ngày;
- Tùy theo quyết định trong lần nhóm họp đầu tiên của Quốc hội khi Hạ viện mới được bầu ra qua tổng tuyển cử (ngay cả khi toàn bộ bộ trưởng sau đó được tái bổ nhiệm);
- Khi vị trí Thủ tướng bị bỏ trống, hoặc khi Thủ tướng tuyên bố ý định từ chức.
Quyền lực của Nội các
Nội các Nhật Bản có thể hành xử hai loại quyền lực. Một loại thực hiện thông qua Nhật hoàng theo thỉnh cầu và tư vấn của Nội các. Một loại nữa do Nội các trực tiếp thực hiện. Trái với nhiều nước theo chế độ quân chủ lập hiến khác, hoàng đế Nhật Bản không phải là nguyên thủ quốc gia về ngành hành pháp. Hiến pháp Nhật Bản đã trao toàn bộ công việc hành pháp cho Nội các.
Các quyền lực thực hiện qua Thiên hoàng
Các quyền lực tuyệt đối
Chương 5, điều 73 của Hiến pháp Nhật Bản quy định chức năng của nội các:[1]
- Thi hành pháp luật một cách trung thực, quản lí nhà nước;
- Quản lí các chính sách ngoại giao;
- Kí kết hiệp ước, nhưng phải có sự phê chuẩn của Quốc hội;
- Quản lí các dịch vụ công theo các tiêu chuẩn được pháp luật quy định;
- Dự toán ngân sách sách để đệ trình Quốc hội;
- Ban hành các sắc lệnh để thi hành hiến pháp và đạo luật, tuy nhiên không thể quy định những quy tắc hình sự nếu không được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Qua đó, có thể hiểu quyền lực của nội các là:
- Thực thi pháp luật
- Chính sách đối ngoại
- Ký kết các hiệp ước (với sự phê chuẩn của Quốc hội)
- Quản lý các dịch vụ công cộng
- Lập dự toán ngân sách trung ương (phải được Quốc hội phê chuẩn)
- Phê chuẩn các nghị định của Nội các
- Quyết định đại xá, đặc xá, phạt, giảm tội, khôi phục quyền
- Tất cả các luật và nghị định Nội các đều do Bộ trưởng liên quan ký
Nội các hiện tại
Chức danh | Đương nhiệm | Chân dung | Vị trí | Các vấn đề đặc biệt | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Thủ tướng | Kishida Fumio | Thành viên Chúng Nghị viện (không phái) | Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do | ||
Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông | Matsumoto Takeaki | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Asō) | Trở làm Bộ trưởng, bắt đầu từ ngày 14 tháng 12 năm 2023 | ||
Bộ trưởng Tư pháp | Koizumi Ryuji | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) | Lần đầu làm Bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Ngoại giao | Kamikawa Yōko | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) | Trở lại làm Bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Tài chính | Suzuki Shunichi | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Asō) |
| Tiếp tục giữ chức | |
Bộ trưởng Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ | Moriyama Masahito | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Lần đầu tiên làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Y tế, Lao động và Phúc lợi | Takemi Keizō | Thành viên Tham Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Asō) | Lần đầu làm Bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản | Sakamoto Tetsushi | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) | Trở làm Bộ trưởng, bắt đầu từ ngày 14 tháng 12 năm 2023 | ||
Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghệp (Bộ trưởng phụ trách ứng phó với tác động kinh tế do tai nạn hạt nhân gây ra, Bộ trưởng Nhà nước về hỗ trợ bồi thường và giảm hoạt động Hạt nhân) | Saitō Ken | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| ||
Bộ trưởng Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch | Saitō Tetsuo | Thành viên Chúng Nghị viện |
| Phó đại diện Đảng Công minh Tiếp tục làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Môi trường (Phòng chống tai nạn hạt nhân) | Itō Shintarō | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Asō) | Lần đầu làm bộ trưởng | ||
Bộ trưởng Quốc phòng | Kihara Minoru | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Motegi) | Lần đầu làm bộ trưởng | ||
Chánh Văn phòng Nội các | Hayashi Yoshimasa | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Trở làm Bộ trưởng, bắt đầu từ ngày 14 tháng 12 năm 2023 | |
Bộ trưởng Kĩ thuật số (Digital) (Cải cách hành chính) | Kōno Tarō | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Asō) |
| Tiếp tục làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Tái thiết | Tsuchiya Shinako | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Lần đầu làm Bộ trưởng | |
Chủ tịch Ủy ban Công an Quốc gia (Phòng chống thiên tai) (Chính sách Đại dương) | Matsumura Yoshifumi | Thành viên Tham Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Lần đầu làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Chính sách trẻ em) (Các biện pháp đối phó với tỷ lệ sinh giảm) (Giới trẻ năng động) (Bình đẳng giới) | Ogura Masanobu | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Lần đầu làm bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Chính sách Kinh tế và Tài khóa) | Shindō Yoshitaka | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Motegi) |
| Trở lại làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Chiến lược "Cool Japan") (Chiến lược sở hữu trí tuệ) (Chính sách khoa học và công nghệ) (Chính sách không gian) (An ninh kinh tế) | Takaichi Sanae | Thành viên Chúng Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (không phái) |
| Tiếp tục làm Bộ trưởng | |
Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Okinawa và các biện pháp đối phó phía Bắc) (Vấn đề Người tiêu dùng và An toàn Thực phẩm) (Tái sinh khu vực) (Các biện pháp Ainu) | Jimi Hanako | Thành viên Tham Nghị viện Đảng Dân chủ Tự do (phái Nikai) |
| Lần đầu tiên làm bộ trưởng |
Danh sách Nội các thời kỳ Đế quốc Nhật Bản
Thời kỳ Minh Trị (1885 - 1912)
Thời kỳ Đại Chính(1912 - 1926)
TT | Nội các | Nhiệm kỳ | Thủ tướng | Ảnh |
---|---|---|---|---|
15 | Nội các Katsura lần 3 | 21 tháng 12 năm 1912 – 20 tháng 2 năm 1913 | Katsura Tarō | |
16 | Nội các Yamamoto lần 1 | 20 tháng 2 năm 1913 – 16 tháng 4 năm 1914 | Yamamoto Gonbee | |
17 | Nội các Ōkuma lần 2 | 16 tháng 4 năm 1914 – 9 tháng 10 năm 1916 | Ōkuma Shigenobu | |
18 | Nội các Terauchi | 9 tháng 10 năm 1916 – 29 tháng 9 năm 1918 | Terauchi Masatake | |
19 | Nội các Hara | 29 tháng 9 năm 1918 – 4 tháng 11 năm 1921 | Hara Takashi | |
20 | Nội các Takahashi | 13 tháng 11 năm 1921 – 12 tháng 6 năm 1922 | Takahashi Korekiyo | |
21 | Nội các Katō Tomosaburō | 12 tháng 6 năm 1922 – 24 tháng 8 năm 1923 | Katō Tomosaburō | |
22 | Nội các Yamamoto lần 2 | 2 tháng 9 năm 1923 – 7 tháng 1 năm 1924 | Yamamoto Gonbee | |
23 | Nội các Kiyoura | 7 tháng 1 năm 1924 – 11 tháng 6 năm 1924 | Kiyoura Keigo | |
24 | Nội các Katō Takaaki | 11 tháng 6 năm 1924 – 28 tháng 1 năm 1926 | Katō Takaaki | |
28 tháng 1 đến 30 tháng 1 năm 1926 | ||||
25 | Nội các Wakatsuki lần 1 | 30 tháng 1 năm 1926 – 20 tháng 4 năm 1927 | Wakatsuki Reijirō |
Thời kỳ Chiêu Hòa(Tiền chiến, 1926 - 1947)
Danh sách Nội các thời kỳ Quốc gia Nhật Bản
Thời kỳ Chiêu Hòa (Hậu chiến, 1947 - 1989)
Thời kỳ Bình Thành(1989 - 2019)
Thời kỳ Lệnh Hòa(2019 - )
TT | Nội các | Nhiệm kỳ | Thủ tướng | Ảnh | |
---|---|---|---|---|---|
98 | Nội các Abe lần 4 | 11 tháng 9 năm 2019 - 16 tháng 9 năm 2020 | Abe Shinzō | ||
Cải tổ lần 2 | |||||
99 | Nội các Suga | 16 tháng 9 năm 2020 - 4 tháng 10 năm 2021 | Suga Yoshihide | ||
100 | Nội các Kishida lần 1 | 4 tháng 10 năm 2021 - 10 tháng 11 năm 2021 | Kishida Fumio | ||
101 | Nội các Kishida lần 2 | 10 tháng 11 năm 2021 - 10 tháng 8 năm 2022 | |||
Cải tổ lần 1 | 10 tháng 8 năm 2022 - 13 tháng 09 năm 2023 | ||||
Cải tổ lần 2 | 13 tháng 09 năm 2023 - |