Ngôn ngữ tại Trung Quốc

Các ngôn ngữ được nói ở Trung Quốc

Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn ngữ liên quan, được gọi chung là Hán ngữ (giản thể: 汉语; phồn thể: 漢語; bính âm: Hànyǔ, với số người nói chiếm tới 92% dân số. Tiếng Hán có thể được chia thành nhiều ngôn ngữ riêng biệt.[5]

Ngôn ngữ tại Trung Quốc
Bản đồ phân bố lịch sử các nhóm ngôn ngữ trên địa bàn Trung Quốc Đại lục
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Quan thoại, tiếng Quảng Đông (Hồng KôngMa Cao), tiếng Bồ Đào Nha (Ma Cao), tiếng Anh (Hồng Kông), tiếng Mông Cổ (Nội Mông, Hải Tây tại Thanh Hải, BayingolinBortala tại Tân Cương), tiếng Triều Tiên (Diên Biên tại Cát Lâm), Tiếng Tạng (Tây Tạng, Thanh Hải), tiếng Duy Ngô Nhĩ (Tân Cương), Tiếng Tráng (Quảng Tây, Văn Sơn tại Vân Nam), tiếng Kazakh (Ili tại Tân Cương), tiếng Di (Lương Sơn tại Tứ Xuyên, Sở HùngHồng Hà tại Vân Nam)
Ngôn ngữ quốc giaTiếng Quan thoại
Ngôn ngữ bản xứrất nhiều
Ngôn ngữ khu vựcTiếng Quảng Đông (Quảng Đông, Hồng KôngMa Cao), tiếng Phúc Kiến (Phúc KiếnHải Nam), tiếng Triều Sán (Triều Châu, Sán ĐầuYết Dương), tiếng Thượng Hải (Thượng Hải, Giang TâyChiết Giang), tiếng Tương (Hồ Nam), tiếng Cám (Giang Tây), Khách Gia (Phúc KiếnQuảng Đông), tiếng Bồ Đào Nha (Ma Cao), tiếng Anh (Hồng Kông), tiếng Mông Cổ (Nội Mông, Hải Tây tại Thanh Hải, BayingolinBortala tại Tân Cương), tiếng Triều Tiên (Diên Biên tại Cát Lâm), tiếng Tạng (Tây Tạng, Thanh Hải)), tiếng Duy Ngô Nhĩ (Tân Cương), tiếng Choang (Quảng Tây, Văn Sơn tại Vân Nam), tiếng Kazakh (Ili tại Tân Cương), Tiếng Di (Lương Sơn, Tứ Xuyên tại Tứ Xuyên, Sở HùngHồng Hà tại Vân Nam)
Ngôn ngữ thiểu sốTiếng Kazakh, tiếng Triều Tiên, tiếng Kyrgyz, tiếng Nga, tiếng Tatar, tiếng Tuva, tiếng Uzbek, tiếng Wakhi, tiếng Việt
Ngoại ngữ chínhTiếng Anh,[1][2] tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Pháp,[3] tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Nhật[4]
Ngôn ngữ ký hiệuNgôn ngữ ký hiệu Trung Quốc
Ngôn ngữ ký hiệu Tây Tạng
Bố cục bàn phím thông thường
Phương thức nhập liệu tiếng Trung

Nhiều điểm khác biệt giúp phân biệt các phương ngữ Hán ngữ với nhau. Bất chấp số lượng phương ngữ, phổ thông thoại hoặc tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc đại lục kể từ thập niên 1930.

Trong khi chính sách của nhà nước Trung Quốc cho phép quyền tự trị về văn hóa và khu vực, mỗi khu vực và nhóm phương ngữ được phép sử dụng ngôn ngữ riêng của họ, họ cũng phải hiểu và nói ngôn ngữ quốc gia, đó là tiếng Quan Thoại hoặc phổ thông thoại, có nghĩa là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến.

Trước thế kỷ 20, hai chính phủ khác nhau của Trung Quốc không quá quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ. Nhưng vào năm 1949, chính phủ ủng hộ mạnh mẽ ý tưởng chỉ có một ngôn ngữ chính thức mặc dù các hành động cụ thể chỉ được thực hiện vào năm 1955. Năm đó tiếng Quan Thoại được chọn làm ngôn ngữ quốc gia và một chỉ thị đã được ban hành để dạy ngôn ngữ này trong tất cả các trường học và nên được sử dụng. trong mọi mặt của cuộc sống, từ quân đội đến báo chí, thương mại, công nghiệp, phát thanh truyền hình cũng như các công việc phiên dịch, biên dịch.

Kể từ năm 1949, khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đã cho những cải cách nhiều về ngôn ngữ, cải cách bao gồm những thay đổi trong hình thức viết của tiếng Trung Quốc, với việc chính phủ bãi bỏ một số ký tự và ra lệnh đơn giản hóa hàng trăm ký tự, chữ Hán giản thể, trong khi đó Đài LoanHồng Kông vẫn sử dụng chữ Hán phồn thể. Họ cho rằng, chữ giản thể của chính phủ Trung Quốc làm mất đi ý nghĩa đích thực của chữ Hán trong truyền thống.

Ngôn ngữ nói

Ngôn ngữ nói của các quốc gia là một phần của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thuộc về ít nhất chín họ:

Dưới đây là danh sách các nhóm dân tộc ở Trung Quốc theo phân loại ngôn ngữ. Các dân tộc không có trong danh sách chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm 56 dân tộc được in nghiêng. Các phiên âm Hán Việt tương ứng và các ký tự Trung Quốc (cả giản thể và phồn thể) cũng được cung cấp.

Hán-Tạng

Kra–Dai

(Có thể là nhóm Bách Việt cổ 百越)

  • Kra
  • Đồng-Thủy
    • Dong, Dòng, 侗
    • Sui, Shuǐ, 水
    • Maonan, Màonán, 毛南
    • Mulao/Mulam, Mùlǎo, 仫佬
  • Hlai/Li, Lí, 黎
  • Thái
    • Tiếng Tráng (Vahcuengh), Zhuàng, 壮, 壯
      • Northern Zhuang, Běibù Zhuàngyǔ, 北部壮语, 北部壯語
      • Southern Zhuang, Nánbù Zhuàngyǔ, 南部壮语, 南部壯語
    • Tiếng Bố Y, Bùyī, 布依
    • Dai, Dǎi, 傣
      • Tiếng Lự, Dǎilèyǔ, 傣仂语, 傣仂語
      • Tiếng Thái Na, Déhóng Dǎiyǔ, 德宏傣语, 德宏傣語
      • Tiếng Thái Đen, Dǎinǎyǔ, 傣哪语; Dǎidānyǔ, 傣担语
      • Tai Ya language, Dǎiyǎyǔ, 傣雅语
      • Tai Hongjin language, Hónghé Dǎiyǔ, 红金傣语, 紅金傣語

Turk

Mông Cổ

  • Tiếng Mông Cổ, Mongol, 蒙古
  • Oirat, wèilātè, 衛拉特
    • Torgut Oirat, tǔěrhùtè, 土爾扈特
  • Tiếng Buryat, bùlǐyàtè, 布里亞特
  • Tiếng Daur, Dáwò'ěr, 达斡尔
  • Southeastern
    • Monguor, Tǔ [Zú], 土[族]
      • Eastern Yugur, Yùgù, 裕固
    • Tiếng Đông Hương, Dōngxiāng, 东乡, 東鄉
    • Bonan, Bǎoān, 保安
    • Kangjia, Khang Gia, 康家语, 康加語
  • Tuoba, Tuòbá, 拓跋 (extinct)
Para-Mongolic

Tungus

Triều Tiên

H'Mông-Miền

(Có thể là nhóm Nam Man cổ 南蛮, 南蠻)

Nam Á

Nam Đảo

Ấn-Âu

Enisei

  • Jie (Kjet), Jié, 羯 (extinct)

Chưa phân loại

  • Ruan-ruan (Rouran), Rúrú, 蠕蠕 (extinct)

Tiếng lai

  • Wutun, Wǔtún, 五屯 (Mongolian-Tibetan mixed language)
  • Macanese, Tǔshēngpú, 土生葡 (Portuguese creole)

Ngôn ngữ viết

Trang đầu tiên phần thiên văn học của "Ngự chế ngũ thể thanh văn giám" (御製五體清文鑑, Yuzhi Wuti Qing Wenjian). Tác phẩm có bốn thuật ngữ trên mỗi trang, được sắp xếp theo thứ tự tiếng Mãn, Tạng, Mông Cổ, Sát Hợp Đài và Hán. Đối với người Tây Tạng, nó bao gồm cả phiên âm và phiên âm sang bảng chữ cái Mãn Châu. Đối với Sát Hợp Đài, nó bao gồm một dòng phiên âm sang bảng chữ cái Mãn Châu.

Các ngôn ngữ sau đây theo truyền thống có dạng chữ viết không liên quan đến chữ Hán (Hán tự):

Nhiều dạng ngôn ngữ nói hiện đại của Trung Quốc có hệ thống chữ viết riêng biệt sử dụng các ký tự Trung Quốc chứa các biến thể thông tục. Chúng thường được sử dụng làm ký tự âm thanh để giúp xác định cách phát âm của câu trong ngôn ngữ đó:

Một số chữ Hán đã sử dụng trước đây

Vào thời Thanh, các cung điện, đền thờ và tiền xu đôi khi được ghi bằng năm chữ viết:

Vào thời Nguyên của Mông Cổ, hệ thống chữ viết chính thức là:

  • Chữ Phags-pa

Tiền giấy Trung Quốc có chứa một số chữ viết ngoài chữ viết Trung Quốc. Đó là:

Hệ thống chữ viết khác cho các Tiếng Trung Quốc ở Trung Quốc bao gồm:

Mười dân tộc chưa từng có hệ thống chữ viết, dưới sự khuyến khích của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đã phát triển bảng chữ cái phiên âm. Theo sách trắng của chính phủ xuất bản vào đầu năm 2005, "đến cuối năm 2003, 22 dân tộc thiểu số ở Trung Quốc sử dụng 28 ngôn ngữ viết."

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài