Người Triều Tiên

một dân tộc ở khu vực Đông Á, phân bố chủ yếu trên bán đảo Triều Tiên
(Đổi hướng từ Người Hàn Quốc)

Người Triều Tiên (Chosŏn'gŭl: 조선민족, 조선인, 조선사람; Hanja: 朝鮮民族, 朝鮮人, 朝鮮사람; Chosŏnminjŏk, Chosŏnin, Chosŏnsaram; Hán-Việt: "Triều Tiên dân tộc", "Triều Tiên nhân") hay Người Hàn Quốc (Tiếng Hàn한민족, 한국인, 한국사람; Hanja韓民族, 韓國人, 韓國사람; RomajaHanminjok, Hanguk-in, Hanguksaram; Hán-Việt: "Hàn dân tộc", "Hàn Quốc nhân") là một sắc tộc và dân tộc ở khu vực Đông Á, sinh sống chủ yếu trên bán đảo Triều Tiên.[5][6][7][8][9][10]

Người Triều Tiên
조선인 / 朝鮮人
Người Hàn Quốc
한국인 / 韓國人
Eulji Mundeok
Gang Gam-chan
Kim Yuk
Tổng dân số
 Hàn Quốc      50.423.955 (ước tính 2014)[1]


 CHDCND Triều Tiên      24.700.000 (ước tính 2013)[2]

Hải ngoại tính đến năm 2013
Khu vực có số dân đáng kể
 Trung Quốc2.573.928[3]
 Hoa Kỳ2.091.432[3]
 Nhật Bản892.704[3]
 Canada205.993[3]
 Nga176.411[3]
 Uzbekistan173.832[3]
 Australia156.865[3]
 Kazakhstan105.483[3]
 Philippines88.102[3]
 Việt Nam86.000[3]
 Brazil49,511[3]
 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland44.749[3]
 Indonesia40.284[3]
 Đức33.774[3]
 New Zealand30.527[3]
 Argentina22.580[3]
 Singapore20.330[3]
 Thái Lan20.000[3]
 Kyrgyzstan18.403[3]
 Pháp14.000[3]
 Malaysia14.000[3]
 Ukraina13.083[3]
 Guatemala12.918[3]
 México11.364[3]
 Ấn Độ10.397[3]
 United Arab Emirates9.728[3]
 Ả Rập Xê Út5.145[3]
 Paraguay5.126[3]
 Campuchia4.372[3]
 Đài Loan4.304
Ngôn ngữ
Tiếng Hàn/Triều Tiên: khoảng 76 triệu người nói[4]
Tôn giáo
Không tôn giáo,
Kitô giáo, Phật giáo, Vu giáo, Thiên đạo giáo, nền tảng Nho giáo

Người Triều Tiên sinh sống chủ yếu tại 2 quốc gia: Đại Hàn Dân QuốcCộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Ngôn ngữ chính thức của họ là tiếng Triều Tiên. Người Triều Tiên ở cả 2 miền Bắc-Nam thường luôn đề cao sự thuần chủng trong cộng đồng, tuy nhiên, trong tương lai gần, do những tác động của sự toàn cầu hoá, tư tưởng bảo thủ đó có thể sẽ không còn tồn tại nữa, đặc biệt là tại Hàn Quốc.[11]

Phân loại

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

Người dân ở CHDCND Triều Tiên (Bắc Triều Tiên hay Bắc Hàn) tự gọi mình là Chosŏn-in (조선인, 朝鮮人, Triều Tiên nhân).

Đại Hàn Dân Quốc

Người dân ở Hàn Quốc (Nam Triều Tiên hay Nam Hàn) tự gọi mình là Hanguk-in (한국인, 韓國人, Hàn Quốc nhân) hay đơn giản là Han-in (한인, 韓人, Hàn nhân).

Hình ảnh

Xem thêm

Chú thích


Tham khảo

  • Breen, Michael (2004). The Koreans: Who They Are, What They Want, Where Their Future Lies. New York: St. Martin's Press. ISBN 978-1-4668-6449-8.

Liên kết ngoài