Người Hy Lạp

Người Hy Lạp là dân tộc bản địa ở Hy Lạp, Síp, là dân tộc đa số ở Hy Lạp, Nam Síp, và là dân tộc thiểu số ở nhiều quốc gia khác.Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của Hy Lạp là 10.706.290 người. Con người đã đến vùng đất ngày nay là Hy Lạp từ Thời kỳ Đồ đá cũ vào khoảng 3000 năm trước công nguyên. Sau đó, tổ tiên của người Hy Lạp đã đến đây vào khoảng thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên và xây dựng những nền văn minh rực rỡ. Vào khoảng thế kỉ thứ 5 trước Công nguyên, có 3 triệu dân sinh sống trên bán đảo Hy Lạp và 6 triệu người Hy Lạp định cư tại nhiều vùng khác nhau quanh khu vực Địa Trung Hải. Trong thời kỳ Đế chế Byzantine, nhiều dòng người khác nhau, chủ yếu là người Slav và người Do Thái đã nhập cư vào Hy Lạp. Đến khi bán đảo Hy Lạp bị thống trị bởi Đế chế Ottoman, nhiều người Hy Lạp đã rời bỏ đất nước để sang Tây Âu. Trong khoảng thời gian từ cuối thế kỉ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, một dòng người Hy Lạp rất lớn cũng di cư sang Mỹ, CanadaÚc để thoát khỏi tình trạng bất ổn trong nước. Hiện nay, một bộ phận người dân Hy Lạp cũng có xu hướng nhập cư sang các nước phát triển khác trong Liên minh châu Âu như ĐứcBỉ để kiếm việc làm.

Người Hy Lạp
Έλληνες

Hàng 1: Hómēros • Leonidas I • Perikles • Herodotos • Hippocrates
Hàng 2: Sokrates • Platon • Aristoteles • Alexandros Đại đế • Archimedes
Hàng 3: Hypatia • Basileios II • Alexios I Komnenos • Gemistos Plethon • El Greco
Hàng 4: Rigas Feraios • Theodoros Kolokotronis • Laskarina Bouboulina • Georgios Karaiskakis • Ioannis Kapodistrias •
Hàng 5: Eleftherios Venizelos • Constantine Cavafy • Georgios Papanikolaou • Makarios III • Pyrros Dimas
Tổng dân số
gần đúng 14 - 17 triệu [1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Hy Lạp10.280.000 (2001 census)[2]
 Hoa Kỳ1,390,439[3]-3,000,000a (2009 est.)[4]
 Síp792,604 (July 2008 Est.)[5]
 Anh Quốc400,000 (estimate)[6]
 Úc365,120[7] (2006 census)-700,000a[8]
 Đức294,891 (2007 est.)[9]
 Canada242,685b (2006 census)[10]
 Albaniaapprox. 200,000[11]
 Nga100,000[12][13]
 Ukraina91,500 (2001 census)[14]
 Ý90,000c (estimate)[15][16][17]
 Nam Phi55,000 (2008 estimate)[18]
 Brasil50,000d[19]
 Pháp35,000(2009 est.)[20]
 Argentina30,000 (2008 estimate)[21]
 Bỉ15,742 (2007)[22]
 Thụy Điển12,000–15,000[23]
 Kazakhstan13,000 (est) [24]
 Thụy Sĩ11,000 estimated [25]
 Uzbekistan9,500 estimate[26]
 România6,500 2002 census [27]
 Armenia6,000[28]
 Thổ Nhĩ Kỳ2,500[28]
 Syria1,500[29]
 Chile1,500[30]
Ngôn ngữ
Tiếng Hy Lạp
Tôn giáo
Chính Thống giáo
Cước chú
a Số liệu cao hơn bao gồm những người có tổ tiên Hy Lạp.
b Những người được nêu là có nguồn gốc dân tộc gồm những người "Hy Lạp" trong số các dân tộc khác. Số lượng người được nêu có nguồn gốc dân tộc là "duy nhất" "người Hy Lạp" là 145.250. Thêm 3395 người Síp khong khai báo dân tộc sinh sống ở Canada.
cKhoảng 60.000 người Griko và 30.000 di dân mới sau Thế chiến 2.
d "Including descendants".

Tốc độ gia tăng dân số của Hy Lạp hiện nay là 0,16%. Nhiều khả năng Hy Lạp sẽ phải đối mặt với tình trạng giảm dân số trong tương lai khi mà tỉ lệ tử tại nước này đã vượt quá tỉ lệ sinh. Dân cư Hy Lạp tăng lên chủ yếu do nhập cư[31].

Tham khảo