Khazar
Khazar (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hazarlar,tiếng Tatar: Xäzärlär, tiếng Hebrew: כוזריםכוזרים (Kuzarim),[4] tiếng Ả Rập: خزر (khazar), tiếng Ukraina: Хоза́ри, Nga: Хаза́ры, tiếng Ba Tư: خزر, tiếng Hy Lạp: Χάζαροι, tiếng Latinh: Gazari[5][6]/Cosri[7]/Gasani[8][9]) là một bộ lạc bán-du mục người Turk. Bộ lạc này đã tạo ra chính thể mạnh mẽ nhất để thoát ra khỏi sự tan rã của Hãn quốc Đột Quyết ở thảo nguyên phía tây, được biết đến với tên gọi Hãn quốc Khazar hoặc Khazaria.[10] Chắn ngang một đường huyết mạch chính của thương mại giữa Bắc Âu và Tây Nam Á, Khazaria đã trở thành một trong những trung tâm giao dịch thương mại quan trọng nhất của thế giới thời Trung cổ, nắm các Con đường tơ lụa và đóng vai trò thương mại quan trọng như một ngã tư đường giữa Trung Quốc, Trung Đông và Rus Kiev.[11][12] Trong vòng ba thế kỷ (khoảng 650-965) Khazar thống trị một khu vực rộng lớn kéo dài từ thảo nguyên sông Volga-Don đến phía đông Crimea và phía bắc Kavkaz.[13]
| |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
650?–1048? | |||||||||||||
Khazar Khaganate, 650–850 | |||||||||||||
Vị thế | Khazar Khaganate | ||||||||||||
Thủ đô |
| ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Turkic Khazar | ||||||||||||
Tôn giáo chính |
| ||||||||||||
Khagan | |||||||||||||
• 618–628 | Tong Yabghu | ||||||||||||
• thế kỷ IX | Bulan | ||||||||||||
• thế kỷ IX | Obadiah | ||||||||||||
• thế kỷ IX | Zachariah | ||||||||||||
• thế kỷ IX | Manasseh | ||||||||||||
• thế kỷ IX | Benjamin | ||||||||||||
• thế kỷ X | Aaron | ||||||||||||
• thế kỷ X | Joseph | ||||||||||||
• thế kỷ X | David | ||||||||||||
• thế kỷ XI | Georgios | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Thời kỳ | Trung Cổ | ||||||||||||
• Thành lập | 650? | ||||||||||||
• Giải thể | 1048? | ||||||||||||
Dân số | |||||||||||||
• Thế kỷ VII[3] | 1,400,000 | ||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Yarmaq | ||||||||||||
|
Nguồn gốc của người Khazar được cho rằng có liên quan tới tộc Người Hungary, Người Kazakh, Cossack ở vùng Ukraine, người do thái, người hồi giáo người Kumyk, và các bộ tộc thổ Krymchaks và hàng xóm Crimean Crimean Karaites, [Csangos|Moldavian Csángós]], người do thái thổ cư, thậm chí người Subbotniks và nhiều nguồn gốc Urkraine và các khu vực lân cận.[14][15][16] Vào cuối thế kỷ 19 thuyết tộc Do Thái khazar xác nhân người do thái Ashkenazi ngày nay là con cháu của người do thái Khazar hải ngoại di cư phía tây từ lãnh thổ Nga và Ukraine đến Pháp và Đức. [17][18]
Tham khảo
Sách tham khảo
Liên kết ngoài
- Lecture on the Jews of Khazaria by Dr. Henry Ambramson
- The Kievan Letter scan in the Cambridge University Library collection.
- Khazaria.com
- Resources - Medieval Jewish History - The Khazars Lưu trữ 2006-10-03 tại Archive.today The Jewish History Resource Center, Project of the Dinur Center for Research in Jewish History, The Hebrew University of Jerusalem
- Khazar Historic Maps tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2009)
- The Kitab al-Khazari of Judah Hallevi, full English translation at sacred-texts.com
- Ancient lost capital of the Khazar kingdom found Lưu trữ 2010-04-13 tại Wayback Machine