Nhóm ngôn ngữ Kra

(Đổi hướng từ Ngữ chi Kra)

Nhóm ngôn ngữ Kra hay Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít được nghiên cứu nhất. Những ngôn ngữ Kra chỉ mới được nghiên cứu, mô tả chi tiết trong những năm gần đây.

Nhóm ngôn ngữ Kra
Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương
Phân bố
địa lý
Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam
Phân loại ngôn ngữ họcTai-Kadai
  • Bắc
    • Nhóm ngôn ngữ Kra
Ngôn ngữ nguyên thủy:Cờ Ương nguyên thủy
Glottolog:kada1291[1]

Tên gọi Kra bắt nguồn từ từ *kraC[2] "người" trong tiếng Kra nguyên thủy, mà ngày nay có dạng kra, ka, fa, ha trong những ngôn ngữ Kra khác nhau. Benedict (1942) lấy thuật ngữ Kadai để gộp chung hai nhóm Kra và Hlai lại, và Ostapirat đề xuất việc dùng Kra-Dai để chỉ toàn hệ Tai-Kadai.

Tầm quan trọng

Nhiều ngôn ngữ Kra có cụm phụ âm và từ vựng song tiết, trong khi hầu hết những ngôn ngữ Tai–Kadai khác chỉ có phụ âm đơn. Hiện tượng song tiết trong tiếng Bố Ương đã được Sagart (2004)[3] lấy làm chứng cớ ủng hộ quan điểm rằng Tai-Kadai là một nhánh con của ngữ hệ Nam Đảo. Khác nhóm TháiĐồng-Thủy, hầu hết ngôn ngữ Kra, gồm cả Cờ Lao và Bố Ương, lưu giữ hệ thống số đếm thừa hưởng từ ngôn ngữ Tai-Kadai nguyên thủy. Ngoài Kra, chỉ có nhóm Hlai làm giống vậy.[4] Những ngôn ngữ Tai–Kadai còn lại đều đã tiếp nhận số đếm tiếng Trung hơn 1.000 năm trước.

Jerold A. Edmondson ghi nhận rằng Nhóm ngôn ngữ Kra có những từ vựng liên quan đến chế tác kim loại, nghề thủ công, nông nghiệp riêng, vắng mặt trong các ngôn ngữ Tai-Kadai khác.[5] Điều này cho thấy rằng các dân tộc Kra hoặc đã tự tạo nên hoặc đã mượn từ một cách độc lập với phần còn lại của ngữ hệ.

Phân loại

Về hình thái học, Nhóm ngôn ngữ Kra mang nhiều nét tương đồng với Nhóm ngôn ngữ Đồng-Thủy nhất. Số ngôn ngữ Kra biến thiên tùy theo việc "ngôn ngữ" và "phương ngữ" được định nghĩa ra sao. Nổi tiếng nhất có lẽ là cụm phương ngữ Cờ Lao (Klao), với khoảng 8.000 người nói ở Trung Quốc trên tổng số 500.000 người Cờ Lao.

Phân loại dưới đây là của Weera Ostapirat (2000), chia nhóm Kra ra thành 7 ngôn ngữ.

Kra 
 Tây 

La Ha (Việt Nam)

 Cờ‑Chí 

Cờ Lao (Trung Quốc, Việt Nam)

La Chí (Trung Quốc, Việt Nam)

 Đông 

Pa Ha (thường bị gộp vào Bố Ương)

 Ương‑Péo 

Bố Ương (Trung Quốc)

Nùng Vẻn (En) (Việt Nam)

Pu Péo (Laqua, Pupeo) (Trung Quốc, Việt Nam)

Theo Jerold Edmondson (2002), tiếng La Ha quá khác biệt để xếp vào nhóm Tây; ông tách nó ra thành nhánh riêng. Ethnologue xếp nhầm tiếng Ngật Long (Cun) nhánh Hlai ở Hải Nam vào Nhóm ngôn ngữ Kra.

Andrew Hsiu (2013, 2017) viết rằng tiếng Bố Y Hách Chương, một ngôn ngữ Thái Bắc sắp biến mất, có năm người nói ở Đại Trại (大寨), Phụ Xứ hương (辅处乡), Hách Chương, Quý Châu có một lớp nền (substratum) gốc Kra.[6][7][8]

Tiếng Maza, một ngôn ngữ Lô Lô-Miến ở Mạnh Mai 孟梅, Phú Ninh, Vân Nam, nổi bật vì có lớp nền tiếng Pu Péo (Hsiu 2014:68-69).[9][10]

Theo Lí Cẩm Phương (1999),[11] người Tráng Ngưỡng ở Quảng Tây có lẽ ban đầu nói một ngôn ngữ Kra, nhưng đã chuyển sang tiếng Tráng.

Dân cư

Tổng số người nói ngôn ngữ Kra là chừng 22.000 người.[5] Ở Việt Nam, những dân tộc Kra được công nhận chính thức là Cờ Lao, La Chí, La HaPu Péo. Ở Trung Quốc, chỉ người Cờ Lao được chính thức công nhận. Những tộc Kra còn lại bị coi là người Tráng, Bố Y, Di, hay Hán.

Số đếm

Số đếm trong nhóm Kra[12]
MộtHaiBaBốnNămSáuBảyTámChínMười
(Nam Á nguyên thủy)*isa*duSa*telu*Sepat*lima*enem*pitu*walu*Siwa*sa-puluq
Kra nguyên thủy*tʂəm C*sa A*tu A*pə A*r-ma A*x-nəm A*t-ru A*m-ru A*s-ɣwa B*pwlot D
Bố Ương, Ba Hàtɕam45θa32tu32pa32m̥a33nam31ðu33mu31dʱa33pʷat55
Bố Ương, Nga Thônpi53θa24tu24pa24ma44nam24tu44ma ðu44va55put55
Bố Ương, Lang Giáam35ɕa54tu54pa54ma312nam54ðu312ma ðu312va11put55
Bố Ương, Nha Langɔm55θau53taːi53po53mo43naːm53təu31ɬəu43vo55pɔt55
Nùng Vẻnʔam32θa243tu243pa33ma243nəm243ʔam32 tu243me32 ru33wa54θət33
Pu Péotɕia33ɕe53tau53pe53ma33ma33 nam35ma33 tu53ma33 ʐɯ3ma33 ɕia31pət31
La Ha Ướttɕɐm31sa343tu343pɑ343mɑ33dɐm343tʰo343ma3 hu3so3 wa24pɤt23
La Chítɕa33su11te11pu11m̩11ȵiã11te24ŋuɛ11liu24pɛ11
Cờ Lao, Tỉ Cốngsɿ55 təɯ33səɯ31 təɯ33tɔ31pɔ31mɔ31nai31tʰɔ31ʑɔ31ʑɔu31hui13
Cờ Lao, Ma Cơtsɿ53səu31ta31pu31mlau31tɕʰau31xei31xe31kəu31tsʰei53
Cờ Lao, Phổ Địnhse55so55tua55pu45mu53naŋ53ɕi33vra53su33paɯ33
Cờ Lao, Phổ Đểsɪ55səɯ42tji42pau42mau31mjaŋ31te42ɣe31sau13ɕye13
Cờ Lao Đỏtsə44se33tua44pu44maŋ44ɬoŋ44te44wu35ʂe35la51 kwe44
Cờ Lao Trắng[13]tsɿ33sɯn35tau55pu55mlən35tɕʰau5hi55ɕiau55ku55tɕʰiu33
Cờ Lao, Tam Xungʂɿ43ʂa45tau45pu45mei21ȵaŋ21tʂau45ʑau21ʂo43sɿ43 pie43
Mộc Lãotsɿ53ɬu24ta24pʰu24mu31ȵe31sau31ɣau31so24ve53
Cờ Lao, Tiêm Sơn[14]ʐɤ42sw42tuɑ42pu44------
Cờ Lao, Bản Lật Loan[14]i53ɑ53ɑ53 muŋ53ɑŋ44------
Cờ Lao, Tuân Nghĩa[14]失 (shi)沙 (sha)刀 (dao)波 (bo)媒 (mei)娘召 (niangshao)召 (shao)饶 (rao)署 (shu)失不 (shibu)
Cờ Lao, Nhân Hoài[14]思 (shi)沙 (sha)刀 (dao)波 (bo)差 (cha)良 (liang)-绕 (rao)素 (su)死比 (sibi)

Chú thích

Tài liệu

  • Ostapirat, Weera (2000). "Proto-Kra". Linguistics of the Tibeto-Burman Area 23 (1): 1-251
  • Edmondson, Jerold A. (2002). The Laha language and its position in Proto-Kra[1]
  • Sagart, L. (2004) The higher phylogeny of Austronesian and the position of Tai-Kadai. Oceanic Linguistics 43,2: 411-444.[2]

Liên kết ngoài