Nhóm ngôn ngữ Pear

nhánh con của ngữ hệ Nam Á
(Đổi hướng từ Ngữ chi Pear)

Nhóm ngôn ngữ Pear là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây Campuchia và đông nam Thái Lan.[2][3]

Nhóm ngôn ngữ Pear
Phân bố
địa lý
Đông Dương
Phân loại ngôn ngữ họcNam Á
  • Nhóm ngôn ngữ Pear
Ngôn ngữ con:
  • Chong
  • Pear
Glottolog:pear1246[1]

Các ngôn ngữ Pear từng là ngôn ngữ bản địa của nhiều cộng đồng dân cư tại nơi ngày nay là Campuchia, nhưng dần bị mai một do đồng hóa. "Pear" là một từ có hàm ý xấu, nghĩa là nô lệ.

Phân loại

Tổng hợp từ những phân tích của Headley (1985), Choosri (2002), Martin (1974), và Peiros (2004),[4] Paul Sidwell đề xuất cách phân loại như sau (Sidwell 2009:137). Ông chia Nhóm ngôn ngữ Pear ra làm hai nhánh (Pear và Chong), trong đó, Chong lại được chia làm bốn nhóm nhỏ hơn.

  • Pear tại Kompong Thom (Baradat ms.)
  • Chong
    • Nam
    • Tây (Chong)
      • Chong tại Chantaburi (Baradat ms.)
      • (Nhánh con)
        • Chong həəp (Martin 1974)
        • Khlong Phlu Chong (Siripen Ungsitibonporn 2001)
      • (Nhánh con)
        • Chong lɔɔ (Martin 1974)
        • Wang Kraphrae Chong (Siripen Ungsitibonporn 2001)
        • Chong (Huffman 1983)
    • Trung (Samre)
      • Samre tại Pursat
      • Samre (Pornsawan Ploykaew 2001)
      • Chong (Baradat ms.)
      • Kasong (Noppawan Thongkham 2003), (Pannetier ms., Isarangura 1935)
    • Bắc (Somray)

Phục dựng

Headley (1985)

Ngôn ngữ Pear nguyên thủy, tiền thân của mọi ngôn ngữ Pear, được Robert Headley phục dựng (1985).[5] Headley (1985) liệt kê 149 mục từ tiếng Pear nguyên thủy, như bên dưới.

Sidwell & Rau (2015)

Những mục từ ngôn ngữ Pear nguyên thủy sau do Sidwell & Rau (2015: 303, 340-363) phục dựng.[6]

Chú thích

  • Sidwell, Paul (2009). Classifying the Austroasiatic languages: history and state of the art. LINCOM studies in Asian linguistics, 76. Munich: Lincom Europa.

Liên kết ngoài