Nghị viện Pháp

cơ quan lập pháp lưỡng viện của Pháp

Nghị viện Pháp (tiếng Pháp: Parlement français) là lập pháp lưỡng viện của Cộng hòa Pháp, gồm Thượng viện (Sénat) và Quốc hội (Assemblée nationale). Mỗi viện có trụ sở riêng tại Paris: Cung điện Luxembourg (Palais du Luxembourg) trụ sở Thượng viện và cung điện Bourbon (Palais Bourbon) trụ sở Quốc hội Pháp.

Nghị viện Pháp

Parlement français
Cơ quan Lập pháp Pháp thứ 14
Dạng
Mô hình
Các việnThượng viện
Quốc hội
Lãnh đạo
Chủ tịch Thượng viện
Jean-Pierre Bel, PS
Từ 1/10/2011
Chủ tịch Quốc hội Pháp
Claude Bartolone, PS
Từ 26/6/2012
Cơ cấu
Số ghế925
348 Thượng nghị sĩ
577 Đại biểu
French Senate 2012.svg
Chính đảng Thượng viện     Cộng sản(20)
     Xã hội (128)
     EELV (12)
     RDSE (18)
     UC (32)
     UMP (131)
     Không đăng ký (7)
National Assembly of France, 18 June 2012.svg
Chính đảng Quốc hội     Khối Xã hội (cánh tả) (295)

     Khối liên minh vì phong trào nhân dân (cánh hữu) (196)
     Liên hiệp Dân chủ và độc lập (trung-hữu) (29)
     Khối Sinh thái (18)
     Dân chủ cộng hòa cánh tả (cực tả) (15)
     Tập hợp, Cộng hòa, Dân chủ và tiến bộ (trung-tả) (15)
     Không đảng phái (9)
-      Hỗn hợp cánh hữu (2)
-      Mặt trận Quốc gia (2)
-      Hỗn hợp cảnh tả (1)
-      Phong trào Dân chủ (trung dung) (1)
-      Hồi sinh Cộng hòa (gaullist) (1)
-      Phong trào vì nước Pháp (bảo thủ) (1)

-      Cựu hữu (1)
Bầu cử
Hệ thống đầu phiếu Thượng việnBầu cử gián tiếp
Hệ thống đầu phiếu Quốc hộiHệ thống 2 vòng
Bầu cử Thượng viện vừa qua25/9/2011
Bầu cử Quốc hội vừa qua10 & 17/6/2012
Trụ sở
Lâu đài Versailles
Trang web
Website Nghị viện Pháp
Cung điện Luxembourg

Mỗi viện có quy định và quy tắc thủ tục riêng của mình. Tuy nhiên, đôi khi cả hai viện phải tuân thủ thành 1 viện duy nhất, Hội nghị Pháp (Congrès du Parlement français) họp tại Château de Versailles, để sửa đổi hoặc soạn thảo Hiến pháp.

Lịch sử

Nghị viện Pháp là cơ quan Lập pháp, khác biệt so với Nghị viện (Parlement) trong thời kỳ phong kiến là cơ quan tòa án với quyền lực chính trị nhất định.

Từ "Nghị viện" xuất hiện trong cách mạng Pháp vào thế kỷ thứ 19 trong thời kỳ quân chủ Lập hiến 1830-1848. Nghị viện không được xuất hiện trong bất cứ văn bản hay Hiến pháp nào cho tới bản Hiến pháp đệ tứ Cộng hòa năm 1948. Trước đó có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng không sử dụng thuật ngữ chung. Nghị viện có nhiều hình thức đơn viện, lưỡng viện, đa viện với chức năng và quyền hạn khác nhau trong chế độ cai trị khác nhau và với các bản Hiến pháp khác nhau:

NgàyHiến phápThượng việnHạ việnViện khácHợp nhấtĐơn viện
1791Hiến pháp Pháp 1791Quốc hội
Assemblée Nationale
1793Hiến pháp Pháp 1793Lập pháp viện
Corps législatif
1795–1799Hiến pháp Pháp 1795Hội đồng Nguyên lão
Conseil des Anciens
Hội đồng 5000
Conseil des Cinq-Cents
1799–1802Hiến pháp năm VIIISénatLập pháp viện
Corps législatifCorps législatif
Hộ dân viện
Tribunat
1802–1804Hiến pháp năm XThượng viện
Sénat
Lập pháp viện
Corps législatif
Hộ dân viện
Tribunat
1804–1814Hiến pháp năm XIIThượng viện
Sénat
Lập pháp viện
Corps législatif
1814–1815Hiến chương 1814Viện Quý tộc
Chambre des pairs
Viện Đại biểu
Chambre des députés des départements
1815Đạo luật bổ sung cho Hiến pháp Đế chếViện Quý tộc
Chambre des pairs
Viện Đại nghị
Chambre des représentants
1830–1848Hiến chương 1830Viện Quý tộc
Chambre des pairs
Viện Đại biểu
Chambre des députés des départements
1848–1852Hiến pháp Pháp 1848Quốc hội
Assemblée Nationale
1852–1870Hiến pháp Pháp 1852Thượng viện
Sénat
Lập pháp viện
Corps législatif
Hội đồng Nhà nước
Conseil d'État
1871–1875Quốc hội
Assemblée Nationale
1875–1940Hiến pháp Pháp 1875Thượng viện
Sénat
Viện Đại biểu
Chambre des députés des départements
Quốc hội
Assemblée Nationale
1940–1944Hiến pháp Pháp 1940
1944–1946Chính quyền lâm thời Cộng hòa PhápQuốc hội
Assemblée Nationale
1946–1958Hiến pháp Pháp 1946Hội đồng Cộng hòa
Conseil de la République
Quốc hội
Assemblée Nationale
Nghị viện
Từ 1958Hiến pháp Pháp 1958Thượng viện
Sénat
Quốc hội
Assemblée Nationale
Hội nghị Lập pháp
Parlement réuni en Congrès

Quyền hạn và chức năng

Nghị viện Pháp có quyền hạn và chức năng:

  • Thông qua Luật do Chính phủ đệ trình hoặc do các viện thuộc Nghị viện đệ trình.
  • Sửa đổi hoặc thu hồi Luật.
  • Có quyền tuyên bố chiến tranh.
  • Đưa ra tình trạng giới nghiêm sau khi bàn luận và thông qua tại Hội đồng Bộ trưởng.
  • Giám sát công việc của Chính phủ.
  • Bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ tại Hạ viện.
  • Chất vấn thành viên Chính phủ.
  • Phê duyệt chính sách chung của Chính phủ tại Thượng viện.

Nghị viện

Bầu cử

Nghị viện được chia làm 2 viện gồm Hạ viện tức Quốc hội Pháp và Thượng viện.

Nghị sĩ Hạ viện Pháp được gọi là đại biểu Quốc hội Pháp. Đại biểu Quốc hội được bầu theo phổ thông đầu phiếu và thông qua 2 vòng bầu cử. Mỗi khu vực bầu cử được chia thành nhiều quận huyện với số dân trung bình khoảng 105600 cử tri. Mỗi đại biểu có thể giới thiệu người thay thế mình trong trường hợp có thể trở thành Bộ trưởng Chính phủ.

Nghị sĩ Thượng viện còn được gọi là Thượng nghị sĩ Pháp. Thượng nghị sĩ được bầu theo phố thông gián tiếp do các đại cử tri bầu. Đại cử tri bao gồm các thành viên Hội đồng vùng, tỉnh, Đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ là 5 năm và mỗi 3 năm lại bầu lại 1/2 số thượng nghị sĩ.

Quyền miễn truy tố

Thành viên Nghị viện không thể bị truy tố, điều tra, bắt giữ, xét xử vì những ý kiến phát biểu khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình[1].

Thành viên của Nghị viện chỉ bị áp dụng biện pháp bắt giữ hay biện pháp hạn chế tự do trong lĩnh vực hình sự khi có sự cho phép của Thường vụ Hạ viện hoặc Thường vụ Thượng viện nơi thành viên đó trực thuộc. Trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đã có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Toà án thì không cần có sự cho phép này.

Biện pháp tạm giam, biện pháp hạn chế tự do hay truy tố đối với một thành viên của Nghị viện sẽ bị tạm đình chỉ trong thời gian Nghị viện họp nếu có yêu cầu từ một trong hai Viện này nơi người đó trực thuộc. Hạ viện hoặc Thượng viện sẽ đương nhiên họp phiên bổ sung để quyết định về việc áp dụng các quy định tại khoản trên.

Phiên họp

Nghị viện họp kỳ thường lệ bắt đầu vào ngày làm việc đầu tiên của tháng 10 và kết thúc vào ngày làm việc cuối cùng của tháng 6.

Nghị viện họp kỳ họp bất thường theo một chương trình nghị sự cụ thể, trên cơ sở có đề nghị của Thủ tướng hoặc của đa số thành viên của Hạ viện.

Trong trường hợp kỳ họp bất thường được tổ chức theo đề nghị của các thành viên của Hạ viện, thì kỳ họp sẽ phải bế mạc ngay khi Nghị viện đã thảo luận hết các vấn đề trong chương trình nghị sự đã xác định khi triệu tập kỳ họp bất thường và chậm nhất là sau 12 ngày kể từ ngày khai mạc.

Thủ tướng là người duy nhất có quyền yêu cầu triệu tập một kỳ họp mới của Nghị viện trong thời hạn một tháng kể từ khi kỳ họp bất thường bế mạc.

Ngoài các trường hợp Nghị viện họp đương nhiên, các kỳ họp bất thường khác đều phải được triệu tập, khai mạc và bế mạc theo quyết định của Tổng thống.

Tham khảo