Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ

Người lãnh đạo Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, quản lý về vấn đề đối ngoại
(Đổi hướng từ Ngoại trưởng Hoa Kỳ)

Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Secretary of State) hay Ngoại trưởng Mỹ là người lãnh đạo Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, quản lý về vấn đề đối ngoại. Bộ trưởng là thành viên nội các của chính phủ Hoa Kỳ và là bộ trưởng nội các cao cấp nhất cả về mặt thứ tự kế vị Tổng thống Hoa Kỳ và thứ tự địa vị. Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ hiện tại là Antony Blinken.

Ngoại trưởng Hoa Kỳ
Con dấu chính thức
Lá cờ chính thức
Đương nhiệm
Antony Blinken

từ 26 tháng 1 năm 2021
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
Chức vụNgoại trưởng
Thành viên củaNội các Hoa Kỳ
Hội đồng An ninh Quốc gia
Báo cáo tớiTổng thống
Trụ sởWashington, D.C.
Bổ nhiệm bởiTổng thống
với sự tư vấn và chấp thuận của Thượng viện
Nhiệm kỳKhông cố định
Tuân theo22 U.S.C. § 2651
Thành lập27 tháng 7 năm 1789
Người đầu tiên giữ chứcThomas Jefferson
Kế vịThứ tư
trong Thứ tự kế vị Tổng thống.[1]
Cấp phóThứ trưởng bộ Ngoại giao
Lương bổng$205.700 hàng năm[2]  (Executive Schedule I)[3]
Websitewww.state.gov

Tên gọi

Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam sử dụng cách gọi chính thức là "Ngoại trưởng Hoa Kỳ".[4][5]

Chức năng

Chức vụ này phát triển từ chức Bộ trưởng Ngoại vụ Hoa Kỳ (United States Secretary of Foreign Affairs) chỉ tồn tại ngắn hạn; phần lớn các chức năng của United States Secretary of State (dịch sát nghĩa là "Thư ký Nhà nước hoặc Quốc vụ khanh", trong tiếng Việt có lúc dịch là Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ; có thể tạm dịch rõ nghĩa hơn từ tiếng Anh là Thư ký Nhà nước Hoa Kỳ (khác với nhiều quốc gia khác người đứng đầu Bộ được gọi là Bộ trưởng (minister), ở Hoa Kỳ người đứng đầu một Bộ được gọi là Thư ký (secretary) của Bộ đó) vì chức vụ này cũng gánh một số trọng trách có liên quan đến quốc nội trong đó có việc tiếp nhận thư từ chức của tổng thống Hoa Kỳ) vẫn đặt trọng tâm quanh các vấn đề đối ngoại.[cần dẫn nguồn] Bộ trưởng nói chung là nhà ngoại giao chính của Hoa Kỳ, và là cố vấn của Tổng thống trên các vấn đề có liên quan đến đối ngoại.[cần dẫn nguồn]

Những trách nhiệm đặc biệt của bộ trưởng ngoại giao bao gồm:[6]

  • Trông coi Sở Ngoại vụ Hoa Kỳ và Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.
  • Cố vấn tổng thống về các vấn đề có liên quan đến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ trong đó có việc bổ nhiệm các đại diện ngoại giao của Hoa Kỳ tại các quốc gia khác, và nhận hay từ chối đại diện ngoại giao từ các quốc gia khác.
  • Tham dự các cuộc thương thuyết cấp cao với các quốc gia khác, cả song phương hay với tư cách một thành viên trong một hội nghị quốc tế hay các tổ chức hoặc bổ nhiệm đại diện để làm những việc như thế. Việc này gồm có việc thương thuyết các hiệp ước quốc tế hay các thỏa ước khác.
  • Cung cấp thông tin và dịch vụ cho các công dân Mỹ sống hay du lịch ngoại quốc, trong đó có việc cung cấp giấy ủy nhiệm trong hình thức hộ chiếuthị thực.
  • Giám sát chính sách di dân Hoa Kỳ ở ngoại quốc.
  • Nối liên lạc các vấn đề có liên quan đến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ đến Quốc hội Hoa Kỳ và công dân Hoa Kỳ.

Các nhiệm vụ ban đầu của bộ trưởng gồm có một số trách nhiệm về đối nội như:[7]

  • Tiếp nhận, công bố, phân phát và bảo tồn các luật lệ của Hoa Kỳ.
  • Chuẩn bị, đóng dấu và ghi lại tất cả các ủy nhiệm và bổ nhiệm nhân sự của tổng thống.
  • Chuẩn bị và chứng thực các văn bản hồ sơ lưu, chứng thực các văn bản có con dấu của bộ.
  • Giữ Đại ấn Hoa Kỳ.
  • Giữ các văn bản hồ sơ của các cựu bộ trưởng Quốc hội Lục địa, trừ Bộ trưởng Ngân khốBộ trưởng Chiến tranh.

Đa số các chức năng quốc nội của Bộ Ngoại giao nay đã được thuyên chuyển sang cho các cơ quan khác. Những chức năng còn lại gồm có việc cất giữ và sử dụng Đại ấn Hoa Kỳ, thực hiện các chức năng nghi lễ cho Tòa Bạch Ốc và thảo ra những tuyên bố nào đó. Bộ trưởng cũng thương lượng với các cá thể tiểu bang về việc dẫn độ các đào phạm trốn ra ngoại quốc.[6]

Thư từ chức của Tổng thống Richard Nixon gửi đến Ngoại trưởng Henry Kissinger.

Với tư cách là thành viên cao cấp nhất của nội các Hoa Kỳ, bộ trưởng ngoại giao đứng thứ tư trong thứ tự kế vị Tổng thống Hoa Kỳ, sau Phó tổng thống Hoa Kỳ, Chủ tịch Hạ viện Hoa Kỳ, và Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ. Có đến 6 bộ trưởng ngoại giao đã từng được bầu làm Tổng thống Hoa Kỳ.

Với tư cách là người lãnh đạo Sở Ngoại vụ Hoa Kỳ, bộ trưởng ngoại giao có trách nhiệm điều hành công việc ngoại giao của Hoa Kỳ. Sở ngoại vụ có khoảng 12.000 nhân viên trong và ngoài nước và hỗ trợ cho 265 sứ bộ ngoại giao khắp thế giới.

Luật liên bang (3 U.S.C. § 20) có nói rằng việc từ chức của một tổng thống hay phó tổng thống phải được hoàn tất bằng văn bản và gửi đến văn phòng của Bộ trưởng Ngoại giao. Điều này đã xảy ra một lần khi Tổng thống Richard Nixon từ chức ngày 9 tháng 8 năm 1974. Tổng thống Nixon đã gửi thư từ chức đến Bộ trưởng Ngoại giao Henry Kissinger.

Khi chức vụ này bỏ trống thì các trách nhiệm sẽ được một thành viên khác của nội các thực thi hay trong những lần gần đây hơn, được một viên chức cao cấp của bộ ngoại giao đảm nhiệm cho đến khi tổng thống bổ nhiệm và thượng viện chấp thuận một tân bộ trưởng.

Danh sách các Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ

Thứ tựHìnhTênQuê nhàNhậm chứcRời chứcPhục vụ dưới thời Tổng thống
1 Thomas JeffersonVirginia26 tháng 9 năm 178931 tháng 12 năm 1793George Washington
2 Edmund Randolph2 tháng 1 năm 179420 tháng 8 năm 1795
3 Timothy PickeringMassachusetts10 tháng 12 năm 179512 tháng 5 năm 1800George Washington
John Adams
4 John MarshallVirginia13 tháng 6 năm 18004 tháng 2 năm 1801John Adams
5 James Madison2 tháng 5 năm 18013 tháng 3 năm 1809Thomas Jefferson
6 Robert SmithMaryland6 tháng 3 năm 18091 tháng 4 năm 1811James Madison
7 James MonroeVirginia2 tháng 4 năm 18113 tháng 3 năm 1817
8 John Quincy AdamsMassachusetts5 tháng 3 năm 18173 tháng 3 năm 1825James Monroe
9 Henry ClayKentucky7 tháng 3 năm 18253 tháng 3 năm 1829John Quincy Adams
10 Martin Van BurenNew York28 tháng 3 năm 182923 tháng 5 năm 1831Andrew Jackson
11 Edward LivingstonLouisiana24 tháng 5 năm 183129 tháng 5 năm 1833
12 Louis McLaneDelaware29 tháng 5 năm 183330 tháng 6 năm 1834
13 John ForsythGeorgia1 tháng 7 năm 18343 tháng 3 năm 1841Andrew Jackson,
Martin Van Buren
14 Daniel WebsterMassachusetts6 tháng 3 năm 18418 tháng 5 năm 1843William Harrison,
John Tyler
15 Abel P. UpshurVirginia24 tháng 7 năm 184328 tháng 2 năm 1844John Tyler
16 John C. CalhounNam Carolina1 tháng 4 năm 184410 tháng 3 năm 1845
17 James BuchananPennsylvania10 tháng 3 năm 18457 tháng 3 năm 1849James Polk
18 John M. ClaytonDelaware8 tháng 3 năm 184922 tháng 7 năm 1850Zachary Taylor,
Millard Fillmore
19 Daniel WebsterMassachusetts23 tháng 7 năm 185024 tháng 10 năm 1852Millard Fillmore
20 Edward EverettMassachusetts6 tháng 11 năm 18523 tháng 3 năm 1853
21 William L. MarcyNew York7 tháng 3 năm 18536 tháng 3 năm 1857Franklin Pierce
22 Lewis CassMichigan6 tháng 3 năm 185714 tháng 12 năm 1860James Buchanan
23 Jeremiah S. BlackPennsylvania17 tháng 12 năm 18605 tháng 3 năm 1861
24 William H. SewardNew York5 tháng 3 năm 18614 tháng 3 năm 1869Abraham Lincoln,
Andrew Johnson
25 Elihu B. WashburneIllinois5 tháng 3 năm 186916 tháng 3 năm 1869Ulysses Grant
26 Hamilton FishNew York17 tháng 3 năm 186912 tháng 3 năm 1877
27 William M. EvartsNew York12 tháng 3 năm 18777 tháng 3 năm 1881Rutherford Hayes
28 James G. BlaineMaine7 tháng 3 năm 188119 tháng 12 năm 1881James Garfield,
Chester Arthur
29 Frederick T. FrelinghuysenNew Jersey19 tháng 12 năm 18816 tháng 3 năm 1885Chester Arthur
30 Thomas F. Bayard, Sr.Delaware7 tháng 3 năm 18856 tháng 3 năm 1889Grover Cleveland
31 James G. BlaineMaine7 tháng 3 năm 18894 tháng 6 năm 1892Benjamin Harrison
32 John W. FosterIndiana29 tháng 6 năm 189223 tháng 2 năm 1893
33 Walter Q. GreshamIllinois7 tháng 3 năm 189328 tháng 5 năm 1895Grover Cleveland
34 Richard OlneyMassachusetts10 tháng 6 năm 18955 tháng 3 năm 1897
35 John ShermanOhio6 tháng 3 năm 189727 tháng 4 năm 1898William McKinley
36 William R. Day28 tháng 4 năm 189816 tháng 9 năm 1898
37 John HayĐặc khu Columbia30 tháng 9 năm 18981 tháng 7 năm 1905William McKinley,
Theodore Roosevelt
38 Elihu RootNew York19 tháng 7 năm 190527 tháng 1 năm 1909Theodore Roosevelt
39 Robert Bacon27 tháng 1 năm 19095 tháng 3 năm 1909
40 Philander C. KnoxPennsylvania6 tháng 3 năm 19095 tháng 3 năm 1913William Taft
41 William Jennings BryanNebraska5 tháng 3 năm 19139 tháng 6 năm 1915Woodrow Wilson
42 Robert LansingNew York24 tháng 6 năm 191513 tháng 2 năm 1920
43 Bainbridge Colby23 tháng 3 năm 19204 tháng 3 năm 1921
44 Charles Evans Hughes5 tháng 3 năm 19214 tháng 3 năm 1925Warren Harding,
Calvin Coolidge
45 Frank B. KelloggMinnesota5 tháng 3 năm 192528 tháng 3 năm 1929Calvin Coolidge,
Herbert Hoover
46 Henry L. StimsonNew York28 tháng 3 năm 19294 tháng 3 năm 1933Herbert Hoover
47 Cordell HullTennessee4 tháng 3 năm 193330 tháng 11 năm 1944Franklin Roosevelt
48 Edward Stettinius, Jr.Virginia1 tháng 12 năm 194427 tháng 6 năm 1945Franklin Roosevelt,
Harry Truman
49 James F. ByrnesNam Carolina3 tháng 7 năm 194521 tháng 1 năm 1947Harry Truman
50 George MarshallPennsylvania21 tháng 1 năm 194720 tháng 1 năm 1949
51 Dean AchesonMaryland21 tháng 1 năm 194920 tháng 1 năm 1953
52 John Foster DullesNew York21 tháng 1 năm 195322 tháng 4 năm 1959Dwight Eisenhower
53 Christian HerterMassachusetts22 tháng 4 năm 195920 tháng 1 năm 1961
54 Dean RuskNew York21 tháng 1 năm 196120 tháng 1 năm 1969John Kennedy,
Lyndon Johnson
55 William P. RogersMaryland22 tháng 1 năm 19693 tháng 9 năm 1973Richard Nixon
56 Henry KissingerĐặc khu Columbia22 tháng 9 năm 197320 tháng 1 năm 1977Richard Nixon,
Gerald Ford
57 Cyrus VanceNew York23 tháng 1 năm 197728 tháng 4 năm 1980Jimmy Carter
58 Edmund MuskieMaine8 tháng 5 năm 198018 tháng 1 năm 1981
59 Alexander HaigConnecticut22 tháng 1 năm 19815 tháng 7 năm 1982Ronald Reagan
60 George P. ShultzCalifornia16 tháng 7 năm 198220 tháng 1 năm 1989
61 James BakerTexas25 tháng 1 năm 198923 tháng 8 năm 1992George H. W. Bush
62 Lawrence EagleburgerFlorida8 tháng 12 năm 199220 tháng 1 năm 1993
63 Warren ChristopherCalifornia20 tháng 1 năm 199317 tháng 1 năm 1997Bill Clinton
64 Madeleine AlbrightĐặc khu Columbia23 tháng 1 năm 199720 tháng 1 năm 2001
65 Colin PowellVirginia20 tháng 1 năm 200126 tháng 1 năm 2005George W. Bush
66 Condoleezza RiceCalifornia26 tháng 1 năm 200520 tháng 1 năm 2009
67 Hillary ClintonNew York21 tháng 1 năm 20091 tháng 2 năm 2013Barack Obama
68 John KerryMassachusetts1 tháng 2 năm 201320 tháng 1 năm 2017
69 Rex TillersonTexas1 tháng 2 năm 201731 tháng 3 năm 2018Donald Trump
70 Mike PompeoKansas26 tháng 4 năm 201820 tháng 1 năm 2021
71 Antony BlinkenNew York26 tháng 1 năm 2021Đương nhiệmJoe Biden

Các cựu bộ trưởng ngoại giao còn sống

Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2024 có 6 cựu bộ trưởng bộ ngoại giao còn sống. Cựu bộ trưởng qua đời gần đây nhất là Henry Kissinger vào ngày 29 tháng 11 năm 2023.

TênThời gian tại chứcNgày sinh
James Baker1989–199228 tháng 4, 1930 (93 tuổi)
Condoleezza Rice2005–200914 tháng 11, 1954 (69 tuổi)
Hillary Clinton2009–201326 tháng 10, 1947 (76 tuổi)
John Kerry2013–201711 tháng 12, 1943 (80 tuổi)
Rex Tillerson2017–201823 tháng 3, 1952 (72 tuổi)
Mike Pompeo2018–202130 tháng 12, 1963 (60 tuổi)

Tham khảo

Liên kết ngoài

Thứ tự kế vị Tổng thống Hoa Kỳ
Tiền nhiệm
Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ
Patrick Leahy
Người đứng thứ tư trong Thứ tự kế vị Tổng thốngKế nhiệm
Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ
Janet Yellen