Ngữ tộc Hmông

Ngữ tộc Hmông hay Ngữ tộc Miêu là nhóm các ngôn ngữ khác nhau của ngữ hệ Hmông-Miền, gồm có tiếng Hmông, tiếng Hmu, tiếng Xong, tiếng Pà Thẻn, và "tiếng Bố Nỗ" được sử dụng bởi những người Dao không nói tiếng Dao.

Ngữ tộc Hmông
Miêu
Sắc tộcHmông
Phân bố
địa lý
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan
Phân loại ngôn ngữ họcH'Mông-Miền
  • Ngữ tộc Hmông
Ngôn ngữ con:
  • Pà Thẻn
  • Shei
  • Hmông Tây (Chuanqiandian Miao)
  • Xong (Tây Hồ Nam)
  • Hmu (Tây Quý Châu)
  • có thể còn
ISO 639-2 / 5:hmn
Glottolog:hmon1337[1]
{{{mapalt}}}
Ngữ tộc Hmông màu đỏ

Tên gọi

Tên phổ biến nhất được sử dụng ở Trung Quốc cho các ngôn ngữ này là Miêu (苗).

Tuy nhiên ở ngoài Trung Quốc tên "Hmông" quen thuộc hơn, được dùng ở Việt Nam, và ở phương Tây nơi người Hmông di cư tới. Nhiều người Hmông ở nước ngoài thích tên "Hmông", và cho rằng "Miao" vừa không chính xác vừa mang tính miệt thị, mặc dù ở Trung Quốc hiện coi chữ là "trung lập", để ghi âm mà không mang nghĩa.

Trong số các ngôn ngữ Hmông được sử dụng bởi người Miêu, có một số tên trùng nhau. Ba nhánh như sau [2], được Purnell (bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc), Ma và Ratliff đặt tên, cũng như các tên mô tả dựa trên các mẫu và màu sắc của trang phục truyền thống.

GlottologTên địa phươngPurnellTên TQMaRatliffTên
trang phục màu
west2803—*Miêu Tứ Xuyên–Quý Châu–Vân Nam川黔滇苗 Miêu ChuanqiandianMiêu TâyHmông TâyHmông Trắng, Lam/Lục, Hoa, v.v.
nort2748XongMiêu Tây Hồ Nam湘西苗 Miêu XiangxiMiêu ĐÔngHmông BắcHmông Đỏ
east2369HmuMiêu Đông Quý Châu黔东苗 Miêu QiandongMiêu TrungHmông ĐôngHmông Đen

 • Không có tên chung. Người nói tiếng Miêu sử dụng các hình thức như Hmong (Mong), Hmang (Mang), Hmao, Hmyo.. Người nói tiếng Dao sử dụng tên dựa trên Nu.

Tham khảo

Liên kết ngoài