Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2017–18

(Đổi hướng từ Premier League 2017–18)

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2017–18 là mùa thứ 26 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải bóng đá chuyên nghiệp cao nhất nước Anh được tổ chức kể từ khi thành lập vào năm 1992. Mùa giải bắt đầu vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 và kết thúc vào ngày 13 tháng 5 năm 2018.

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Mùa giải2017–18
Thời gian12 tháng 8 năm 2017 – 13 tháng 5 năm 2018
Vô địchManchester City
Lần thứ ba
VĐQG lần thứ 5
Champions LeagueManchester City
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.018 (2,68 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiMohamed Salah
(32 bàn)[1]
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Manchester City 5–0 Liverpool
(9 tháng 9 năm 2017)
Manchester City 5–0 Crystal Palace
(23 tháng 9 năm 2017)
Manchester City 7–2 Stoke City
(14 tháng 10 năm 2017)
Arsenal 5–0 Huddersfield Town
(29 tháng 11 năm 2017)
Liverpool 5–0 Swansea City
(26 tháng 12 năm 2017)
Chelsea 5–0 Stoke City
(30 tháng 12 năm 2017)
Liverpool 5–0 Watford
(17 tháng 3 năm 2018)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Watford 0–6 Manchester City
(16 tháng 9 năm 2017)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtManchester City 7–2 Stoke City
(14 tháng 10 năm 2017)
Chuỗi thắng dài nhất18 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất22 trận
Manchester City
Chuỗi không
thắng dài nhất
20 trận
West Bromwich Albion
Chuỗi thua dài nhất7 trận
Crystal Palace
West Bromwich Albion
Trận có nhiều khán giả nhất83,222[2]
Tottenham Hotspur 1–0 Arsenal
(10 tháng 2 năm 2018)
Trận có ít khán giả nhất10,242[2]
Bournemouth 2–1 West Bromwich Albion
(17 tháng 3 năm 2018)
Tổng số khán giả11,587,389[2]
Số khán giả trung bình38,116[2]
Thống kê tính đến 18 tháng 3 năm 2018.

Man City là nhà vô địch giải đấu. Họ vô địch sớm 5 vòng khi đánh bại Tottenham 3-1 ngày 15/4/2018 còn Man Utd để thua West Brom 0-1 (cùng lượt trận) ngay trên sân nhà.

Các đội tham dự

Greater London Premier League football clubs

20 đội sẽ tranh tài với nhau, trong đó có 17 đội đã tham gia mùa giải trước, và 3 đội thăng hạng lên từ Football League Championship 2016-17 là Brighton & Hove Albion, Newcastle United và Huddershield Town.

Ngày 12 tháng 3 năm 2017, Chelsea, Liverpool, Manchester CityTottenham Hotspur là những đội đã xếp top 4 mùa giải 2016-2017 nên đã được tham gia giải Champions League 2017-2018.

Sân vận động

Đội bóngĐịa phươngSân vận độngSức chứa
AFC BournemouthBournemouthDean Court&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng11,464
ArsenalLuân ĐônSân vận động Emirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,432
Brighton & Hove AlbionBrightonSân vận động Falmer&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng30,750
BurnleyBurnleyTurf Moor&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,401[1]
ChelseaLuân ĐônStamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,623
Crystal PalaceLuân ĐônSelhurst Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,309
EvertonLiverpoolGoodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,572
Huddersfield TownHuddersfieldSân vận động John Smith's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng24,500
Leicester CityLeicesterSân vận động King Power&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,500
LiverpoolLiverpoolAnfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng54,074
Manchester CityManchesterSân vận động Etihad&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng55,097
Manchester UnitedManchesterOld Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng75,643
Newcastle UnitedNewcastle trên sông TyneSt James' Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,354
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary's&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,689
Stoke CityStoke-on-TrentSân vận động bet365&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,902[2]
Swansea CitySwanseaSân vận động Liberty&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,972
Tottenham HotspurLuân ĐônSân vận động Wembley[3]&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng90,000
WatfordWatfordVicarage Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng21,977
West Bromwich AlbionWest BromwichThe Hawthorns&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,500
West Ham UnitedLuân ĐônSân vận động Luân Đôn&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng57,000
Nguồn:[3]

1: ^ Sân Turf Moor thường được ghi là có sức chứa 22.546, tuy nhiên ban tổ chức sân không bán hết tất cả số vé nhằm thuận tiện cho việc sắp xếp khán giả đội khách.
2: ^ Sức chứa của Sân vận động bet365 tăng lên khoảng 30.000 khi bắt đầu mùa giải 2017–18[4]
3: ^ Tottenham Hotspur sẽ chơi tại Wembley vì sẽ xây lại một sân vận động khác tại White Hart Lane

Huấn luyện viên và nhà tài trợ

Đội bóngHuấn luyện viên1Đội trưởngNhà sản xuất áo đấuNhà tài trợ áo đấu (ngực áo)Nhà tài trợ áo đấu (tay trái của áo)
AFC Bournemouth Howe, EddieEddie Howe Francis, SimonSimon Francis[5]Umbro[6]M88[7]Không có
Arsenal Wenger, ArseneArsène Wenger Mertesacker, PerPer Mertesacker[8]Puma SE[9]Emirates[10]Không có
Brighton & Hove Albion Hughton, ChrisChris Hughton BrunoNike[11]American Express[11]JD
Burnley Dyche, SeanSean Dyche Heaton, TomTom Heaton[12]Puma[13]Dafabet[14]Không có
Chelsea Conte, AntonioAntonio Conte Cahill, GaryGary Cahill[15]Nike[16]Yokohama Tyres[17]Alliance Tyres[18]
Crystal Palace Boer, Frank deFrank de Boer Puncheon, JasonJason Puncheon[19]Macron[20]ManBetX[21]Dongqiudi[22]
Everton Koeman, RonaldRonald Koeman Wayne RooneyUmbro[23]SportPesa[24]Không có
Huddersfield Town Wagner, DavidDavid Wagner Smith, TommyTommy SmithPuma[25]OPE Sports[26]PURE Legal[27]
Leicester City Shakespeare, CraigCraig Shakespeare Morgan, WesWes Morgan[28]Puma[29]King Power[30]Siam Commercial Bank[31]
Liverpool Klopp, JurgenJürgen Klopp Henderson, JordanJordan Henderson[32]New Balance[33]Standard Chartered[34]Western Union[35]
Manchester City Guardiola, PepPep Guardiola Kompany, VincentVincent Kompany[36]Nike[37]Etihad Airways,[38]Nexen Tire[39]
Manchester United Mourinho, JoseJosé Mourinho Carrick, MichaelMichael Carrick[40]Adidas[41]Chevrolet[42]Không có
Newcastle United Benitez, RafaelRafael Benítez Lascelles, JamaalJamaal LascellesPuma[43]Fun88[44]Không có
Southampton Pellegrino, MauricioMauricio Pellegrino Davis, StevenSteven DavisUnder Armour[45]Virgin Media[46]Virgin Media
Stoke City Hughes, MarkMark Hughes Shawcross, RyanRyan Shawcross[47]Macron[48]bet365[49]Top Eleven[50]
Swansea City Clement, PaulPaul Clement Britton, LeonLeon Britton[51]Joma[52]Letou[53]Barracuda Networks[54] 2
Tottenham Hotspur Pochettino, MauricioMauricio Pochettino Lloris, HugoHugo Lloris[55]Nike[56]AIA[57]Không có
Watford Silva, MarcoMarco Silva Deeney, TroyTroy Deeney[58]Adidas[59]FxPro
West Bromwich Albion Pulis, TonyTony Pulis Evans, JonnyJonny EvansAdidas[60]Palm[61]12BET[62]
West Ham United Bilic, SlavenSlaven Bilić Noble, MarkMark Noble[63]Umbro[64]Betway[65]Không có

Các đội thay đổi huấn luyện viên

Đội bóngHuấn luyện viên cũLý do kết thúcThời gian kết thúcVị trí trên
bảng xếp hạng
Huấn luyện viên mớiNgày tiếp nhận
Watford Mazzarri, WalterWalter MazzarriĐồng thuận21 tháng 5 năm 2017[66]Trước mùa giải Silva, MarcoMarco Silva27 tháng 5 năm 2017[67]
Crystal Palace Allardyce, SamSam AllardyceGiải nghệ23 tháng 5 năm 2017[68] Boer, Frank deFrank de Boer26 tháng 6 năm 2017[69]
Southampton Puel, ClaudeClaude PuelSa thải14 tháng 6 năm 2017[70] Pellegrino, MauricioMauricio Pellegrino23 tháng 6 năm2017[71]
Crystal Palace Boer, Frank deFrank de Boer11 tháng 9 năm 2017[72]19 Hodgson, RoyRoy Hodgson12 tháng 9 năm 2017[73]
Leicester CityShakespeare, CraigCraig Shakespearengày 17 tháng 10 năm 2017[74]18thPuel, ClaudeClaude Puelngày 25 tháng 10 năm 2017[75]
EvertonKoeman, RonaldRonald Koemanngày 23 tháng 10 năm 2017[76]Allardyce, SamSam Allardycengày 30 tháng 11 năm 2017[77]
West Ham UnitedBilić, SlavenSlaven Bilićngày 6 tháng 11 năm 2017[78]Moyes, DavidDavid Moyesngày 7 tháng 11 năm 2017[79]
West Bromwich AlbionPulis, TonyTony Pulisngày 20 tháng 11 năm 2017[80]17thPardew, AlanAlan Pardewngày 29 tháng 11 năm 2017[81]
Swansea CityClement, PaulPaul Clementngày 20 tháng 12 năm 2017[82]20thCarvalhal, CarlosCarlos Carvalhalngày 28 tháng 12 năm 2017[83]
Stoke CityHughes, MarkMark Hughesngày 6 tháng 1 năm 2018[84]18thLambert, PaulPaul Lambertngày 15 tháng 1 năm 2018[85]
WatfordSilva, MarcoMarco Silvangày 21 tháng 1 năm 2018[86]10thGracia, JaviJavi Graciangày 21 tháng 1 năm 2018[87]
SouthamptonPellegrino, MauricioMauricio PellegrinoSa thảingày 12 tháng 3 năm 2018[88]17thHughes, MarkMark Hughesngày 14 tháng 3 năm 2018[89]
West Bromwich AlbionPardew, AlanAlan PardewMutual consentngày 2 tháng 4 năm 2018[90]20thDarren Moore (caretaker)ngày 2 tháng 4 năm 2018[90]

Kết quả

Bảng xếp hạng mùa giải

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Manchester City (C)38324210627+79100Lọt vào Vòng bảng Champions League
2Manchester United3825676828+4081
3Tottenham Hotspur3823877436+3877
4Liverpool38211258438+4675
5Chelsea38217106238+2470Lọt vào Vòng bảng Europa League [a]
6Arsenal38196137451+2363
7Burnley381412123639−354Lọt vào Vòng loại thứ hai Europa League[a]
8Everton381310154458−1449
9Leicester City381211155660−447
10Newcastle United38128183947−844
11Crystal Palace381111164555−1044
12AFC Bournemouth381111164561−1644
13West Ham United381012164868−2042
14Watford38118194464−2041
15Brighton & Hove Albion38913163454−2040
16Huddersfield Town38910192858−3037
17Southampton38715163756−1936
18Swansea City (R)3889212856−2833Xuống hạng EFL Championship
19Stoke City (R)38712193568−3333
20West Bromwich Albion (R)38613193156−2531
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Play-off (chỉ cần thiết nếu phải phân định đội vô địch, đội xuống hạng hay đội dự cúp châu Âu).[91]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:

Kết quả

Nhà \ KháchARSBOUBHABURCHECRYEVEHUDLEILIVMCIMUNNEWSOUSTKSWATOTWATWBAWHU
Arsenal3–02–05–02–24–15–15–04–33–30–31–31–03–23–02–12–03–02–04–1
Bournemouth2–12–11–20–12–22–14–00–00–41–20–22–21–12–11–01–40–22–13–3
Brighton & Hove Albion2–12–20–00–40–01–11–10–21–50–21–01–01–12–24–11–11–03–13–1
Burnley0–11–20–01–21–02–10–02–11–21–10–11–01–11–02–00–31–00–11–1
Chelsea0–00–32–02–32–12–01–10–01–00–11–03–11–05–01–01–34–23–01–1
Crystal Palace2–32–23–21–02–12–20–35–01–20–02–31–10–12–10–20–12–12–02–2
Everton2–52–12–00–10–03–12–02–10–01–30–21–01–11–03–10–33–21–14–0
Huddersfield Town0–14–12–00–01–30–20–21–10–31–22–11–00–01–10–00–41–01–01–4
Leicester City3–11–12–01–01–20–32–03–02–30–22–21–20–01–11–12–12–01–10–2
Liverpool4–03–04–01–11–11–01–13–02–14–30–02–03–00–05–02–25–00–04–1
Manchester City3–14–03–13–01–05–01–10–05–15–02–33–12–17–25–04–13–13–02–1
Manchester United2–11–01–02–22–14–04–02–02–02–11–24–10–03–02–01–01–00–14–0
Newcastle United2–10–10–01–13–01–00–11–02–31–10–11–03–02–11–10–20–30–13–0
Southampton1–12–11–10–12–31–24–11–11–40–20–10–12–20–00–01–10–21–03–2
Stoke City1–01–21–11–10–41–21–22–02–20–30–22–20–12–12–11–20–03–10–3
Swansea City3–10–00–11–00–11–11–12–01–21–00–40–40–10–11–20–21–21–04–1
Tottenham Hotspur1–01–02–01–11–21–04–02–05–44–11–32–01–05–25–10–02–01–11–1
Watford2–12–20–01–24–10–01–01–42–13–30–62–42–12–20–11–21–11–02–0
West Bromwich Albion1–11–02–01–20–40–00–01–21–42–22–31–22–22–31–11–11–02–20–0
West Ham United0–01–10–30–31–01–13–12–01–11–41–40–02–33–01–11–02–32–02–1
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn

Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất

Tính đến các trận đấu ngày 1 tháng 10 năm 2017.[1]
HạngCầu thủCâu lạc bộBàn thắng
1 Mohamed SalahLiverpool32
2 Sergio AgüeroManchester City31
Harry KaneTottenham Hotspur31
Álvaro MorataChelsea31
5 Raheem SterlingManchester City9
Jamie VardyLeicester City
7 Gabriel JesusManchester City2
Alexandre LacazetteArsenal1
Antonio ValenciaWest Ham1

Hat-tricks

Ghi chú

4 Cầu thủ ghi bốn bàn; (H) – Sân nhà; (A) – Sân khách

Kiến tạo nhiều nhất

Xếp hạngCầu thủCâu lạc bộSố lần
kiến tạo
1 David SilvaManchester City6
2 Henrikh MkhitaryanManchester United5
3 Cesar AzpilicuetaChelsea4
Matt RitchieNewcastle United
4 Sergio AgüeroManchester City3
Kevin De BruyneManchester City
Marcus RashfordManchester United
Kieran TrippierTottenham Hotspur

Giữ sạch lưới

HạngCầu thủCâu lạc bộGiữ
sạch lưới[92]
1 David de GeaManchester United18
2 EdersonManchester City4
Hugo LlorisTottenham Hotspur
Jonas LösslHuddersfield Town
Petr CechArsenal
3 Thibaut CourtoisChelsea3
Łukasz FabiańskiSwansea City
Fraser ForsterSouthampton
Ben FosterWest Bromwich Albion
Heurelho GomesWatford
Joe HartWest Ham

Giải thưởng

Giải thưởng hàng tháng

ThángHuấn luyện viên xuất sắc nhất thángCầu thủ xuất sắc nhất thángBàn thắng đẹp nhất thángTham khảo
Huấn luyện viênCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộCầu thủCâu lạc bộ
Tháng Tám David WagnerHuddersfield Town Sadio ManéLiverpool Charlie DanielsBournemouth[93][94][95]
September Pep GuardiolaManchester City Harry KaneTottenham Hotspur Antonio ValenciaManchester United[96][97][98]
October Leroy SanéManchester City Sofiane BoufalSouthampton[99][100][101]
November Mohamed SalahLiverpool Wayne RooneyEverton[102][103][104]
December Harry KaneTottenham Hotspur Jermain DefoeBournemouth[105][106][107]
January Eddie HoweBournemouth Sergio AgüeroManchester City WillianChelsea[108][109][110]
February Chris HughtonBrighton & Hove Albion Mohamed SalahLiverpool Victor WanyamaTottenham Hotspur[111][112][113]
March Sean DycheBurnley Jamie VardyLeicester City[114][115][116]
April Darren MooreWest Bromwich Albion Wilfried ZahaCrystal Palace Christian EriksenTottenham Hotspur[117][118][119]

Giải thưởng của mùa

GiảiWinnerClub
Manager of the Season Pep Guardiola[121]Manchester City
Player of the Season Mohamed Salah[122]Liverpool
Goal of the Season Sofiane Boufal[123]Southampton
PFA Player of the Year Mohamed Salah[124]Liverpool
PFA Young Player of the Year Leroy Sané[125]Manchester City
FWA Footballer of the Year Mohamed Salah[126]Liverpool
PFA Team of the Year[120]
Goalkeeper David de Gea (Manchester United)
Defence Kyle Walker (Manchester City) Nicolas Otamendi (Manchester City) Jan Vertonghen (Tottenham Hotspur) Marcos Alonso (Chelsea)
Midfield David Silva (Manchester City) Christian Eriksen (Tottenham Hotspur) Kevin De Bruyne (Manchester City)
Attack Mohamed Salah (Liverpool) Harry Kane (Tottenham Hotspur) Sergio Agüero (Manchester City)

Tham khảo

Liên kết ngoài