Quân khu 5, Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng căn cứ Tây Nguyên và cứ điểm Nam Trung Bộ.[1]
Quân khu 5 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Biểu trưng Quân khu 5 | |
Chỉ huy | |
từ tháng 10 năm 2020 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 16 tháng 10 năm 1945 |
Quân chủng | Lục quân |
Phân cấp | Quân khu (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | bảo vệ vùng Nam Trung Bộ |
Quy mô | 39.000 quân đến 48.000 quân |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | đường Duy Tân, quận Hải Châu, Đà Nẵng |
Khẩu hiệu | Tự lực tự cường, khắc phục khó khăn, chịu đựng gian khổ, mưu trí sáng tạo, chiến đấu kiên cường, chiến thắng vẻ vang |
Website | https://qk5.qdnd.vn/ |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Tham mưu trưởng | |
Chỉ huy nổi bật | |
Lịch sử
- Ngày 16 tháng 10 năm 1945, thành lập Chiến khu 5 và Chiến khu 6.[2]
- Chiến khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum do ông Cao Văn Khánh làm Khu trưởng và ông Nguyễn Chánh làm Chính ủy.
- Chiến khu 6 gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng do ông Trần Công Khanh, sau đó là ông Nguyễn Tế Lâm làm Khu trưởng và ông Trịnh Huy Khang làm Chính ủy.
- Ngày 26 tháng 10 năm 1948, Khu 5, Khu 6, Khu 15 sáp nhập thành Liên khu 5. Bộ chỉ huy Liên khu gồm: đồng chí Nguyễn Thế Lâm giữ quyền Tư lệnh, ông Nguyễn Chánh – Chính trị ủy viên, đến cuối năm 1948 bổ sung ông Đàm Quang Trung làm Phó Tư lệnh. Địa bàn Khu 5 từ đèo Hải Vân đến Hàm Tân, Bình Thuận.[2]
- Ngày 25 tháng 1 năm 1955, Bộ Chính trị quyết định sáp nhập 2 tỉnh Quảng Trị (từ nam sông Bến Hải vào) và tỉnh Thừa Thiên vào Liên khu 5 và thành lập 4 liên tỉnh trực thuộc Liên khu 5 gồm: Liên tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam; Liên tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Liên tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng (Lâm Đồng); Liên tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc. Ngày 25 tháng 1 năm 1956, Bộ Chính trị quyết định sáp nhập Liên tỉnh Quảng Trị, Liên tỉnh Thừa Thiên, Liên khu 5 vào tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên – Huế) thành Quân khu 5 và Quân khu 6.
- Ngày 27 tháng 7 năm 1961, thành lập Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Tư lệnh Quân khu 6.[2]
- Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai do ông Nguyễn Đôn làm Tư lệnh kiêm Chính ủy.
- Quân khu 6 gồm các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng do ông Y Blốc Êban làm quyền Tư lệnh.
- Ngày 27 tháng 4 năm 1965, Quân khu Trị Thiên Huế thành lập tách ra từ Quân khu 5.
- Quân khu đã thành lập thêm 3 sư đoàn bộ binh: Sư đoàn 307 (3 tháng 7 năm 1978), Sư đoàn 309 (6 tháng 9 năm 1978) và Sư đoàn 315 (29 tháng 2 năm 1979), đồng thời thành lập Mặt trận 579.[2]
- Hiện nay, phạm vi bảo vệ của Quân khu 5 bao gồm toàn bộ vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ (trừ Bình Thuận và Lâm Đồng), gồm thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.
Trụ sở
Bộ Tư lệnh Quân khu 5 đặt tại số 1 Đường Duy Tân, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Trước năm 1975, đây là Trại Nguyễn Tri Phương và là trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn I Việt Nam Cộng hòa.
Lãnh đạo hiện nay
- Tư lệnh: Trung tướng Thái Đại Ngọc sinh năm 1966 (Phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ công tác quân sự)
- Chính ủyː Trung tướng Trịnh Đình Thạch sinh năm 1965 (Phụ trách và chỉ đạo toàn bộ hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị)
- Các Phó Tư lệnh:
- Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Lê Ngọc Hải sinh năm 1970 (Phụ trách công tác tham mưu, tác chiến, lục quân)
- Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: Thiếu tướng Hứa Văn Tưởng (sinh năm 1967)
- Phụ trách công tác hậu cần, tư pháp, thanh tra, pháp chế: Thiếu tướng Cao Phi Hùng (sinh năm 1965)
- Phụ trách công tác kỹ thuật : Thiếu tướng: Nguyễn Quốc Hương (Sinh năm 1970 )
- Phó chính ủy Quân khu: Đại tá Lương Đình Chung
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 5 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân khu 5 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phần
Về thành phần của Đảng bộ Quân khu 5 thường bao gồm như sau:
- Trung tướng Trịnh Đình Thạch Bí thư: Chính ủy Quân khu 5
- Trung tướng Thái Đại Ngọc Phó Bí thư: Tư lệnh Quân khu 5
Ban Thường vụ
- Thiếu tướng : Lê Ngọc Hải Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
- Thiếu tướng : Võ Văn Hưng Ủy viên Thường vụ , chủ nhiệm chính trị quân khu
- Thiếu tướng: Cao Phi Hùng ủy viên Thường vụ, Phó Tư lệnh
- Thiếu tướng: Hứa Văn Tưởng ủy viên thường vụ, Phó Tư lệnh
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 2
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Chính ủy Sư đoàn 315
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 305 hoặc Sư đoàn 307
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục trưởng Cục Kỹ thuật
- Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Công Binh 270
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng[4]
Bộ Tham mưu
- Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Lê Ngọc Hải.[6]
- Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Trương Hồng Quang (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Lắk)
- Phó tham mưu trưởng: Đại tá Trần Văn Lý (nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 315)
- Phó tham mưu trưởng: Đại tá Võ Văn Bá (nguyên chỉ Huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ngãi )
- Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Thanh Hải (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bình Định)
Phòng Quân huấn - Nhà trường
Phòng Thông tin
Thanh tra Quốc phòng
Phòng Công binh
Phòng Hóa học
Phòng Dân quân Tự vệ
Phòng Quân lực
Phòng Trinh sát
Thượng tá Đỗ Tấn Phúc
Phòng Pháo binhChủ nhiệm : Đại tá Nguyễn Văn Cơ
Phòng Tăng - Thiết giáp
Phòng Đặc công
Phòng cơ yếu
Phòng Điều tra Hình sự
Phòng Khoa học quân sựĐại tá : Nguyễn Hoài Tân
Phòng Phòng không
Phòng Thi hành án
Phòng Chính trị
Phòng Hậu cầnTrưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Ngọc Hóa
Phòng Tài chínhTrưởng phòng : Thượng tá Nguyễn Thành Nhơn ( Con trai phó tư lệnh về chính trị Nguyễn Văn Thảng )
Phó Trưởng phòng : Thượng tá Nguyễn Văn Bá
Thượng tá Trần Phước Duy
Phòng Tác chiến điện tử
Ban Công nghệ Thông tin
Ban Hành chính
Cục Chính trị
- Chủ nhiệm: Thiếu tướng Võ Văn Hưng (Nguyên Chính ủy BCHQS Tỉnh Quảng Ngãi)[7]
- Phó Chủ nhiệm, Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Đoàn Văn Nhất (Nguyên Chính ủy Sư 2 , Nguyên Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kon Tum)
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Đỗ Thanh Xuân (Nguyên chính ủy Kon Tum Nguyên Chính ủy Trường Quân sự Quân khu 5).
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Dương Hoàng Toán.
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Thanh Xuân (Nguyên Chính ủy Đăk Lăk , Nguyên chính ủy Cục Hậu cần).
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Hữu Thuận
Phòng Tuyên huấn
Trưởng phòng: Đại tá Trần Kim Quyền
Phòng Cán bộ
Trưởng phòng: Đại tá Võ Văn Tuấn
Phòng Dân vận
Đại tá : Hồ Văn Tiến
Phòng Tổ chứcĐại tá : Trần Đức Giang
Phòng Chính sách
Trưởng phòng: Đại tá Phạm Tấn Tiễn
Phòng Công tác quần chúng
Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Đăng Thạch
Phòng Bảo vệ an ninh
Ủy ban kiểm tra Đảng
Đại tá Lê Văn Hải
Đại tá Huỳnh Văn Chinh
Đại tá Trương Quang Sinh
Viện kiểm sát quân sự
Tòa án quân sự
Cục Hậu cần
- Chủ nhiệm: Đại tá Ngô Tiến Sỹ.[8]
- Chính uỷ: Đại tá Bùi Tá Tuân(Nguyên Chính Ủy BCHQS Tỉnh Quảng Ngãi)
Cục Kỹ thuật
- Chủ nhiệm: Đại tá Trần Anh Tuấn.[9]
- Chính ủy: Đại tá Trần Đình Đang.
Đơn vị trực thuộc Quân khu
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng
Chỉ huy trưởng : Đại tá Nguyễn Văn Hoà
Chính ủy Đại tá : Đoàn Duy Tân
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam
Chỉ Huy trưởng : Đại tá Lê Trung Thành
Chính ủy : Đại tá Mai Kim Bình
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi
Chỉ Huy trưởng : Thượng tá Trần Thế Phan
Chính ủy : Đại tá Võ Tấn Tài .
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Định
Chỉ huy trưởng: Đại tá Đỗ Xuân Hùng
Chính ủy: Đại tá Nguyễn Minh Hiến
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Phú Yên
Chỉ huy trưởng : Đại tá Lương Kế Điềm
Chính ủy : Thượng tá : Nguyễn Thanh Nam
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Khánh Hòa
Chỉ huy trưởng : Thượng tá Nguyễn Tấn Ý
Chính ủy: Đại tá Trịnh Việt Thành
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum
Chỉ huy trưởng : Đại tá Trịnh Ngọc Trọng
Chính ủy Đại tá : Hồ Anh Tuấn
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai
Chỉ huy trưởng : Đại tá Lê Kim Giàu
Chính ủy : Đại tá Lê Tuấn Hiền
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Lắk
Chỉ huy trưởng : Đại tá Niê Ta
Chính ủy : Đại tá Trần Minh Trọng
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Nông
Chỉ huy trưởng : Đại tá Đinh Hồng Tiếng
Chính ủy Đại tá : Đỗ Nguyên Hoài
Phó chỉ huy trưởng TMT : Thượng tá Đào Duy Tân ( con trai trung tướng Đào Duy Minh )
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Thuận
Chỉ huy trưởng Đại tá : Lưu Xuân Phương
Chính ủy Đại tá Trương Thành Việt
- Sư đoàn Bộ binh 2[10]
- Sư đoàn Bộ Binh 305[11]
- Sư đoàn Bộ binh 315[12]
- Sư đoàn Bộ binh 307[13]
- Lữ đoàn Pháo binh 572[14]
- Lữ đoàn Pháo binh 368[15]
- Lữ đoàn Công binh 270[16]
- Lữ đoàn Công binh 280[17]
- Lữ đoàn Thông tin 575[18]
- Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 574[19]
- Lữ đoàn Phòng không 573[20]
- Trường Quân sự quân khu 5[21]
- Trường Cao đẳng nghề số 5[22]
- Đoàn Kinh tế quốc phòng 206[23]
- Đoàn Kinh tế quốc phòng 516
- Công ty Cà phê 15[24]
- Công ty Đầu tư xây dựng Vạn Tường[25]
- Đoàn Kinh tế quốc phòng 737 (Ea Súp, Đắk Lắk)
Đơn vị trực thuộc Cục
- Tiểu đoàn Đặc công 409, Bộ Tham mưu[26]
- Tiểu đoàn Phòng hóa 78, Bộ Tham mưu[27]
- Tiểu đoàn Trinh sát 32, Bộ Tham mưu[28]
- Tiểu đoàn Vệ binh 8, Bộ Tham mưu[29]
- Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97, Bộ Tham mưu
- Xưởng Công binh X340, Bộ Tham mưu[30]
- Trại giam khu vực miền Trung (T10), Bộ Tham mưu
- Trại tạm giam B14, Bộ Tham mưu
- Nhà khách Mỹ Khê (T50), Bộ Tham mưu
- Báo Quân khu 5, Cục Chính trị[31]
- Bảo tàng Quân khu 5, Cục Chính trị[32]
- Xưởng in Quân khu 5, Cục Chính trị[33]
- Bệnh viện Quân y 13, Cục Hậu cần[34]
- Bệnh viện Quân y 17, Cục Hậu cần[35]
- Tiểu đoàn 6, Cục Hậu cần[36]
- Kho K52, Cục Kỹ thuật[37]
- Kho K55, Cục Kỹ thuật[38]
- Xưởng Ô tô X387, Cục Kỹ thuật[39]
- Xưởng Thông tin
Khen thưởng
- Huân chương Sao vàng (1985).[2]
Tư lệnh qua các thời kỳ
Chính ủy qua các thời kỳ
- 1966–1967: Hoàng Văn Thái, Đại tướng, Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam.
- 1975–1976: Chu Huy Mân, Đại tướng, Nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- 1977–1980: Đoàn Khuê, Đại tướng, Nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam
- 1981–1990: Nguyễn Huy Chương, Trung tướng
- 1991–1996: Tiêu Văn Mẫn, Trung tướng
- Tháng 11, 1996–tháng 7, 2006: Nguyễn Thành Út, Trung tướng
- Tháng 8, 2006–2007: Nguyễn Văn Thảng, Trung tướng
- 2008–2010: Nguyễn Thành Đức, Trung tướng
- 2010–tháng 7, 2011: Đào Duy Minh, Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2011–2014)
- Tháng 7, 2011–Tháng 6, 2019, Trần Quang Phương, Trung tướng (2015), Thượng tướng (2019) Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị (2019–7/2021)
- Tháng 6, 2019–nay, Trịnh Đình Thạch, Thiếu tướng (2015), Trung tướng (tháng 12, 2019)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
- Tháng 7, 1961 – Tháng 2, 1975: Võ Thứ (1923–1999) Trung tướng, bí danh Võ Huynh, Võ Miết, Võ Ngọc.
- Trần Bá Trình (1980–1983), Thiếu tường
- Nguyễn Chơn (1983–1984), Thiếu tướng.
- Vương Tuấn Kiệt (1920–2015), Thiếu tướng[40]
- Phan Thanh Dư, Thiếu tướng (1987), nguyên Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng Mặt trận 579, Quân khu 5.
- 1986–1994, Lê An, Thiếu tướng (1988), Trung tướng (1994).
- 1996–1998, Trần Minh Thiệt (1945–1998) Thiếu tướng (1998), mất do tại nạn máy bay tại Lào
- 1999–2005, Huỳnh Ngọc Sơn, Trung tướng (2004), Tư lệnh Quân khu 5(2005–2007), Phó Chủ tịch Quốc hội (2007–2016)
- 2005–5.2010, Nguyễn Văn Tuyên, Trung tướng (2011), nguyên Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2010–2015)
- 7.2010–10.2010, Lê Chiêm, Trung tướng (2012)
- 10.2010–4.2015, Nguyễn Long Cáng, Trung tướng (2015)[41]
- 4.2015–5.2018, Ngô Quý Đức, Thiếu tướng (2014) Trung tướng (2018), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5 (2013–2015).[42][43]
- 6.2018–11.2018, Thái Đại Ngọc, Thiếu tướng (2016), nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 5, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Đăk Nông
- 11.2018–nay, Lê Ngọc Hải, Thiếu tướng (2021), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Nam
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
- Nguyễn Chức, Trung tướng
- 1.1970 – 7.1979, Võ Thứ, Trung tướng. Bí danh Võ Huynh, Võ Miết, Võ Ngọc.
- Tháng 8 năm 1974, Hoàng Minh Thảo
- Huỳnh Hữu Anh, Thiếu tướng (1983)
- Đoàn Y Thanh, Thiếu tướng
- 1981–1987 Phan Hoan, Trung tướng (1988), nguyên Tư lệnh Binh chủng Thông tin
- Phan Thanh Dư, Thiếu tướng (1987), Phó Tư lệnh, tham mưu trưởng Mặt trận 579 - Quân khu 5 1985–6.1992 Châu Khải Địch, Thiếu tướng(1985)
- Lê Huẩn, Thiếu tướng
- Mai Tân, Thiếu tướng, Nguyên Phó Tư lệnh Chính trị Mặt trận 579, Quân khu 5.
- 1995–2005, Trần Ngọc Yến(1944), Thiếu tướng (1992)
- 2002–2009, Trần Công Thức(1948), Thiếu tướng (2004)
- 2003–2008, Đinh Dương, Thiếu tướng (2004)
- 2007–2010, Trần Minh Hùng, Thiếu tướng (2004), nguyên Cục trưởng Cục Quân huấn
- 2004–2009, Võ Tiến Trung, Thượng tướng (2014), Giám đốc Học viện Quốc phòng[44]
- 2.2007–8.2013, Rơ Ô Cheo, Thiếu tướng (2007)[45]
- 2009–2016, Nguyễn Trọng Huy, Thiếu tướng (2010)[46]
- 9.2007–7.2010, Lê Chiêm, Thiếu tướng, Trung tướng (2012)[47]
- 2010–4.2015, Nguyễn Quy Nhơn, Thiếu tướng (2008)
- 2013– 4.2020, Đoàn Kiểu, Thiếu tướng (2013)[48]
- 2015–nay, Nguyễn Đình Tiến, Thiếu tướng (2014)[49] nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5[50]
- 6.2016–6.2018, Thái Đại Ngọc, Thiếu tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Đăk Nông[51]
- 6.2018–nay, Cao Phi Hùng, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.
- 4.2020– nay, Hứa Văn Tưởng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Nam (7.2018– 4.2020), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
- 2007–2008, Nguyễn Thành Đức, Trung tướng (2008), Chính ủy Quân khu 5[52]
- 2008–2010, Đào Duy Minh, Trung tướng (2011), Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam(2011–2015)
- 2010 –2012, Lê Văn Hoàng, Trung tướng (2014), nay là Chính ủy Tổng cục Hậu cần (2012–nay)[53]
- 2012–2.2015, Lê Anh Thơ, Trung tướng (2016), nay là Chính ủy Học viện Lục quân[54]
- 3.2015– 6.2019, Trịnh Đình Thạch, Thiếu tướng[55], nay là Chính ủy Quân khu 5(6.2019–nay)
- 6.2019– 4.2023, Trương Thiên Tô, Thiếu tướng (2019)
Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chủ nhiệm chính trị, Phó tham mưu trưởng là sĩ quan cấp tướng
- Nguyễn Nghĩa, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5.
- Dương Minh Ngọ, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5, Nguyên Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.
- Đào Duy Minh, CNCT(2006 – 2008) Chính ủy QK5 (2010–2011)
- Nguyễn Thanh Tuấn,CNCT(2008–2010) Trung tướng (2013), Nguyên Cục trưởng Cục Tuyên huấn(2010 –2014), Tổng cục Chính trị[56]
- Trần Quang Phương, CNCT(2010–2011) Chính ủy Quân khu 5 (2011– nay)
- Lê Anh Thơ,CNCT(2011–2012) Trung tướng (2016), nay là Chính ủy Học viện Lục quân (2015–2018)
- Tạ Nhân, Trung tướng (2017), nguyên CNCT(2012–2016), Phó chủ nhiệm thường trực ủy ban kiểm tra QUTW(2016–nay)[57]
- Lê Ngọc Nam, Thiếu tướng (2016),Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5(2016 – 2018)Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra QUTW (2018–nay)
- Hà Huy Long, Thiếu tướng (2015), Phó Chủ nhiệm – Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu 5.
- Nguyễn Viết Hoàng, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.[58]
- Đặng Lê Nhị, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5[59]
- Võ Duy Chín, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.[60]
- Nguyễn Đức Liên, Thiếu tướng, nguyên Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.[61]
- Phạm Ngọc Tính, Thiếu tướng (2014), Phó tham mưu trưởng Quân khu 5[62]
- Nguyễn Ngọc Minh, Thiếu tướng (2011), Nguyên phó tham mưu trưởng Quân khu 5[63]
- Nguyễn Ngọc Ân, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5.[64][65][66]
- Trương Hồng Quang, Thiếu tướng (2019), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.
Đoàn Văn Nhất thiếu tướng Phó Chủ nhiệm – Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu 5.
Những Chỉ huy trưởng, Chính ủy là sĩ quan cấp tướng
- Yblok Êban, Thiếu tướng, Chủ tịch UBND đầu tiên của Tỉnh Đắc Lắc.
- Nay Phao, Thiếu tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Lắc.
- A Sang, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh Kon Tum.[67]
- Phạm Bân, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Thành phố Đà Nẵng.[68]
- Võ Phi Hồng, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Định[69]
- Trịnh Hoàng Lâm, Thiếu tướng (1.2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Nông.[70]
- Lê Minh Châu, Thiếu tướng, nguyên Hiệu trưởng Trường Quân sự quân khu 5
Trang bị
- Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[71]