Quân khu 5, Quân đội nhân dân Việt Nam

quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng căn cứ Tây Nguyên và cứ điểm Nam Trung Bộ.[1]

Quân khu 5
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Biểu trưng Quân khu 5
Chỉ huy
từ tháng 10 năm 2020
Quốc gia Việt Nam
Thành lập16 tháng 10 năm 1945; 78 năm trước (1945-10-16)
Quân chủng Lục quân
Phân cấpQuân khu (Nhóm 3)
Nhiệm vụbảo vệ vùng Nam Trung Bộ
Quy mô39.000 quân đến 48.000 quân
Bộ phận củaBộ Quốc phòng
Bộ chỉ huyđường Duy Tân, quận Hải Châu, Đà Nẵng
Khẩu hiệuTự lực tự cường, khắc phục khó khăn, chịu đựng gian khổ, mưu trí sáng tạo, chiến đấu kiên cường, chiến thắng vẻ vang
Websitehttps://qk5.qdnd.vn/
Chỉ huy
Tư lệnh
Chính ủy
Tham mưu trưởng
Chỉ huy nổi bật

Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Lịch sử

  • Ngày 16 tháng 10 năm 1945, thành lập Chiến khu 5Chiến khu 6.[2]
  1. Chiến khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum do ông Cao Văn Khánh làm Khu trưởng và ông Nguyễn Chánh làm Chính ủy.
  2. Chiến khu 6 gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm ViênĐồng Nai Thượng do ông Trần Công Khanh, sau đó là ông Nguyễn Tế Lâm làm Khu trưởng và ông Trịnh Huy Khang làm Chính ủy.
  • Ngày 26 tháng 10 năm 1948, Khu 5, Khu 6, Khu 15 sáp nhập thành Liên khu 5. Bộ chỉ huy Liên khu gồm: đồng chí Nguyễn Thế Lâm giữ quyền Tư lệnh, ông Nguyễn Chánh – Chính trị ủy viên, đến cuối năm 1948 bổ sung ông Đàm Quang Trung làm Phó Tư lệnh. Địa bàn Khu 5 từ đèo Hải Vân đến Hàm Tân, Bình Thuận.[2]
  • Ngày 25 tháng 1 năm 1955, Bộ Chính trị quyết định sáp nhập 2 tỉnh Quảng Trị (từ nam sông Bến Hải vào) và tỉnh Thừa Thiên vào Liên khu 5 và thành lập 4 liên tỉnh trực thuộc Liên khu 5 gồm: Liên tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam; Liên tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; Liên tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng (Lâm Đồng); Liên tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc. Ngày 25 tháng 1 năm 1956, Bộ Chính trị quyết định sáp nhập Liên tỉnh Quảng Trị, Liên tỉnh Thừa Thiên, Liên khu 5 vào tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên – Huế) thành Quân khu 5 và Quân khu 6.
  • Ngày 27 tháng 7 năm 1961, thành lập Bộ Tư lệnh Quân khu 5 và Bộ Tư lệnh Quân khu 6.[2]
  1. Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai do ông Nguyễn Đôn làm Tư lệnh kiêm Chính ủy.
  2. Quân khu 6 gồm các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Quảng Đức, Tuyên Đức, Lâm Đồng do ông Y Blốc Êban làm quyền Tư lệnh.

Trụ sở

Bộ Tư lệnh Quân khu 5 đặt tại số 1 Đường Duy Tân, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Trước năm 1975, đây là Trại Nguyễn Tri Phương và là trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn I Việt Nam Cộng hòa.

Lãnh đạo hiện nay

  • Tư lệnh: Trung tướng Thái Đại Ngọc sinh năm 1966 (Phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ công tác quân sự)
  • Chính ủyː Trung tướng Trịnh Đình Thạch sinh năm 1965 (Phụ trách và chỉ đạo toàn bộ hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị)
  • Các Phó Tư lệnh:
    • Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Lê Ngọc Hải sinh năm 1970 (Phụ trách công tác tham mưu, tác chiến, lục quân)
    • Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: Thiếu tướng Hứa Văn Tưởng (sinh năm 1967)
    • Phụ trách công tác hậu cần, tư pháp, thanh tra, pháp chế: Thiếu tướng Cao Phi Hùng (sinh năm 1965)
    • Phụ trách công tác kỹ thuật : Thiếu tướng: Nguyễn Quốc Hương (Sinh năm 1970 )
    • Phó chính ủy Quân khu: Đại tá Lương Đình Chung

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam

Tổ chức chung

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 5 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân khu 5 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Thành phần

Về thành phần của Đảng bộ Quân khu 5 thường bao gồm như sau:

  1. Trung tướng Trịnh Đình Thạch Bí thư: Chính ủy Quân khu 5
  2. Trung tướng Thái Đại Ngọc Phó Bí thư: Tư lệnh Quân khu 5

Ban Thường vụ

  1. Thiếu tướng : Lê Ngọc Hải Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
  2. Thiếu tướng : Võ Văn Hưng Ủy viên Thường vụ , chủ nhiệm chính trị quân khu
  3. Thiếu tướng: Cao Phi Hùng ủy viên Thường vụ, Phó Tư lệnh
  4. Thiếu tướng: Hứa Văn Tưởng ủy viên thường vụ, Phó Tư lệnh

Ban Chấp hành Đảng bộ

  1. Đảng ủy viên: Phó Tư lệnh
  2. Đảng ủy viên: Phó Chính ủy
  3. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 2
  4. Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
  5. Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
  6. Đảng ủy viên: Chính ủy Sư đoàn 315
  7. Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 305 hoặc Sư đoàn 307
  8. Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần hoặc Cục trưởng Cục Kỹ thuật
  9. Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
  10. Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
  11. Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Công Binh 270

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

[5]

Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 5

Bộ Tham mưu

  • Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Lê Ngọc Hải.[6]
  • Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Trương Hồng Quang (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắk Lắk)
  • Phó tham mưu trưởng: Đại tá Trần Văn Lý (nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 315)
  • Phó tham mưu trưởng: Đại tá Võ Văn Bá (nguyên chỉ Huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ngãi )
  • Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Thanh Hải (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bình Định)


Phòng Quân huấn - Nhà trường

Phòng Thông tin

Thanh tra Quốc phòng

Phòng Công binh

Phòng Hóa học

Phòng Dân quân Tự vệ

Phòng Quân lực

Phòng Trinh sát

Thượng tá Đỗ Tấn Phúc

Phòng Pháo binhChủ nhiệm : Đại tá Nguyễn Văn Cơ

Phòng Tăng - Thiết giáp

Phòng Đặc công

Phòng cơ yếu

Phòng Điều tra Hình sự

Phòng Khoa học quân sựĐại tá : Nguyễn Hoài Tân

Phòng Phòng không

Phòng Thi hành án

Phòng Chính trị

Phòng Hậu cầnTrưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Ngọc Hóa

Phòng Tài chínhTrưởng phòng : Thượng tá Nguyễn Thành Nhơn ( Con trai phó tư lệnh về chính trị Nguyễn Văn Thảng )

Phó Trưởng phòng : Thượng tá Nguyễn Văn Bá

Thượng tá Trần Phước Duy

Phòng Tác chiến điện tử

Ban Công nghệ Thông tin

Ban Hành chính

Cục Chính trị

  • Chủ nhiệm: Thiếu tướng Võ Văn Hưng (Nguyên Chính ủy BCHQS Tỉnh Quảng Ngãi)[7]
  • Phó Chủ nhiệm, Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Đoàn Văn Nhất (Nguyên Chính ủy Sư 2 , Nguyên Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Kon Tum)
  • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Đỗ Thanh Xuân (Nguyên chính ủy Kon Tum Nguyên Chính ủy Trường Quân sự Quân khu 5).
  • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Dương Hoàng Toán.
  • Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Thanh Xuân (Nguyên Chính ủy Đăk Lăk , Nguyên chính ủy Cục Hậu cần).

Phòng Kế hoạch Tổng hợp

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Hữu Thuận

Phòng Tuyên huấn

Trưởng phòng: Đại tá Trần Kim Quyền

Phòng Cán bộ


Trưởng phòng: Đại tá Võ Văn Tuấn

Phòng Dân vận

Đại tá : Hồ Văn Tiến

Phòng Tổ chứcĐại tá : Trần Đức Giang

Phòng Chính sách

Trưởng phòng: Đại tá Phạm Tấn Tiễn

Phòng Công tác quần chúng

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Đăng Thạch

Phòng Bảo vệ an ninh

Ủy ban kiểm tra Đảng

Đại tá Lê Văn Hải

Đại tá Huỳnh Văn Chinh

Đại tá Trương Quang Sinh

Viện kiểm sát quân sự

Tòa án quân sự

Cục Hậu cần

  • Chủ nhiệm: Đại tá Ngô Tiến Sỹ.[8]
  • Chính uỷ: Đại tá Bùi Tá Tuân(Nguyên Chính Ủy BCHQS Tỉnh Quảng Ngãi)

Cục Kỹ thuật

  • Chủ nhiệm: Đại tá Trần Anh Tuấn.[9]
  • Chính ủy: Đại tá Trần Đình Đang.

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Đà Nẵng

Chỉ huy trưởng : Đại tá Nguyễn Văn Hoà

Chính ủy Đại tá : Đoàn Duy Tân

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam

Chỉ Huy trưởng : Đại tá Lê Trung Thành

Chính ủy : Đại tá Mai Kim Bình

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ngãi

Chỉ Huy trưởng : Thượng tá Trần Thế Phan

Chính ủy : Đại tá Võ Tấn Tài .

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Định

Chỉ huy trưởng: Đại tá Đỗ Xuân Hùng

Chính ủy: Đại tá Nguyễn Minh Hiến

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Phú Yên

Chỉ huy trưởng : Đại tá Lương Kế Điềm

Chính ủy : Thượng tá : Nguyễn Thanh Nam

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Khánh Hòa

Chỉ huy trưởng : Thượng tá Nguyễn Tấn Ý

Chính ủy: Đại tá Trịnh Việt Thành

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Kon Tum

Chỉ huy trưởng : Đại tá Trịnh Ngọc Trọng

Chính ủy Đại tá : Hồ Anh Tuấn

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Gia Lai

Chỉ huy trưởng : Đại tá Lê Kim Giàu

Chính ủy : Đại tá Lê Tuấn Hiền

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Lắk

Chỉ huy trưởng : Đại tá Niê Ta

Chính ủy : Đại tá Trần Minh Trọng

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắk Nông

Chỉ huy trưởng : Đại tá Đinh Hồng Tiếng

Chính ủy Đại tá : Đỗ Nguyên Hoài

Phó chỉ huy trưởng TMT : Thượng tá Đào Duy Tân ( con trai trung tướng Đào Duy Minh )

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Thuận

Chỉ huy trưởng Đại tá : Lưu Xuân Phương

Chính ủy Đại tá Trương Thành Việt

  • Sư đoàn Bộ binh 2[10]
  • Sư đoàn Bộ Binh 305[11]
  • Sư đoàn Bộ binh 315[12]
  • Sư đoàn Bộ binh 307[13]
  • Lữ đoàn Pháo binh 572[14]
  • Lữ đoàn Pháo binh 368[15]
  • Lữ đoàn Công binh 270[16]
  • Lữ đoàn Công binh 280[17]
  • Lữ đoàn Thông tin 575[18]
  • Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 574[19]
  • Lữ đoàn Phòng không 573[20]
  • Trường Quân sự quân khu 5[21]
  • Trường Cao đẳng nghề số 5[22]
  • Đoàn Kinh tế quốc phòng 206[23]
  • Đoàn Kinh tế quốc phòng 516
  • Công ty Cà phê 15[24]
  • Công ty Đầu tư xây dựng Vạn Tường[25]
  • Đoàn Kinh tế quốc phòng 737 (Ea Súp, Đắk Lắk)

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Đặc công 409, Bộ Tham mưu[26]
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 78, Bộ Tham mưu[27]
  • Tiểu đoàn Trinh sát 32, Bộ Tham mưu[28]
  • Tiểu đoàn Vệ binh 8, Bộ Tham mưu[29]
  • Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97, Bộ Tham mưu
  • Xưởng Công binh X340, Bộ Tham mưu[30]
  • Trại giam khu vực miền Trung (T10), Bộ Tham mưu
  • Trại tạm giam B14, Bộ Tham mưu
  • Nhà khách Mỹ Khê (T50), Bộ Tham mưu
  • Báo Quân khu 5, Cục Chính trị[31]
  • Bảo tàng Quân khu 5, Cục Chính trị[32]
  • Xưởng in Quân khu 5, Cục Chính trị[33]
  • Bệnh viện Quân y 13, Cục Hậu cần[34]
  • Bệnh viện Quân y 17, Cục Hậu cần[35]
  • Tiểu đoàn 6, Cục Hậu cần[36]
  • Kho K52, Cục Kỹ thuật[37]
  • Kho K55, Cục Kỹ thuật[38]
  • Xưởng Ô tô X387, Cục Kỹ thuật[39]
  • Xưởng Thông tin

Khen thưởng

Tư lệnh qua các thời kỳ

Họ tên
Năm sinh–năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụGhi chú
Hoàng Văn Thái
(1915–1986)
19661967Trung tướng (1958)Đại tướng (1980)

Nguyên Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam
Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng

Bộ trưởng Thể dục Thể thao Việt Nam
Chu Huy Mân
(1913–2006)
19671977Thượng tướng (1974)Đại tướng (1980)
nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam
Đoàn Khuê
(1923–1999)
19771980Trung tướng (1980)Đại tướng (1999)
nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Nguyễn Chơn
(1927–)
19851987Thượng tướng (1988)nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Phan Hoan
(1927–2014)
19871997Trung tướng (1988)Nguyên Tư lệnh Quân khu 5
Nguyễn Văn Được

(1946–)

19972002Thượng tướngChủ tịch TƯ Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Nguyễn Khắc Nghiên
(1951–2010)
10.2002–1.2005Trung tướng (2002)

Thượng tướng (2007)

Nguyên Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam

nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng

Huỳnh Ngọc Sơn
(1951–)
1.2005–7.2007Trung tướng (2004)Thượng tướng (2015)
Phó Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Trung Thu
(1954–)
7.2007–8.2010Trung tướng (2007)Nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng
Lê Chiêm
(1958–)
8.2010–4.2015Thượng tướng (2016)Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Nguyễn Long Cáng
(1960–)
4.2015–10.2020Thiếu tướng (2010)
Trung tướng (2015)
Thái Đại Ngọc

(1966–)

10.2020– nayThiếu tướng (2016)
Trung tướng (2020)

Chính ủy qua các thời kỳ

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

  • Tháng 7, 1961 – Tháng 2, 1975: Võ Thứ (1923–1999) Trung tướng, bí danh Võ Huynh, Võ Miết, Võ Ngọc.
  • Trần Bá Trình (1980–1983), Thiếu tường
  • Nguyễn Chơn (1983–1984), Thiếu tướng.
  • Vương Tuấn Kiệt (1920–2015), Thiếu tướng[40]
  • Phan Thanh Dư, Thiếu tướng (1987), nguyên Phó Tư lệnh – Tham mưu trưởng Mặt trận 579, Quân khu 5.
  • 1986–1994, Lê An, Thiếu tướng (1988), Trung tướng (1994).
  • 1996–1998, Trần Minh Thiệt (1945–1998) Thiếu tướng (1998), mất do tại nạn máy bay tại Lào
  • 1999–2005, Huỳnh Ngọc Sơn, Trung tướng (2004), Tư lệnh Quân khu 5(2005–2007), Phó Chủ tịch Quốc hội (2007–2016)
  • 2005–5.2010, Nguyễn Văn Tuyên, Trung tướng (2011), nguyên Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng (2010–2015)
  • 7.2010–10.2010, Lê Chiêm, Trung tướng (2012)
  • 10.2010–4.2015, Nguyễn Long Cáng, Trung tướng (2015)[41]
  • 4.2015–5.2018, Ngô Quý Đức, Thiếu tướng (2014) Trung tướng (2018), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5 (2013–2015).[42][43]
  • 6.2018–11.2018, Thái Đại Ngọc, Thiếu tướng (2016), nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 5, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Đăk Nông
  • 11.2018–nay, Lê Ngọc Hải, Thiếu tướng (2021), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Nam

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chủ nhiệm chính trị, Phó tham mưu trưởng là sĩ quan cấp tướng

  • Nguyễn Nghĩa, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5.
  • Dương Minh Ngọ, Thiếu tướng, Nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5, Nguyên Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.
  • Đào Duy Minh, CNCT(2006 – 2008) Chính ủy QK5 (2010–2011)
  • Nguyễn Thanh Tuấn,CNCT(2008–2010) Trung tướng (2013), Nguyên Cục trưởng Cục Tuyên huấn(2010 –2014), Tổng cục Chính trị[56]
  • Trần Quang Phương, CNCT(2010–2011) Chính ủy Quân khu 5 (2011– nay)
  • Lê Anh Thơ,CNCT(2011–2012) Trung tướng (2016), nay là Chính ủy Học viện Lục quân (2015–2018)
  • Tạ Nhân, Trung tướng (2017), nguyên CNCT(2012–2016), Phó chủ nhiệm thường trực ủy ban kiểm tra QUTW(2016–nay)[57]
  • Lê Ngọc Nam, Thiếu tướng (2016),Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5(2016 – 2018)Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra QUTW (2018–nay)
  • Hà Huy Long, Thiếu tướng (2015), Phó Chủ nhiệm – Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu 5.
  • Nguyễn Viết Hoàng, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.[58]
  • Đặng Lê Nhị, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5[59]
  • Võ Duy Chín, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.[60]
  • Nguyễn Đức Liên, Thiếu tướng, nguyên Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 5.[61]
  • Phạm Ngọc Tính, Thiếu tướng (2014), Phó tham mưu trưởng Quân khu 5[62]
  • Nguyễn Ngọc Minh, Thiếu tướng (2011), Nguyên phó tham mưu trưởng Quân khu 5[63]
  • Nguyễn Ngọc Ân, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 5.[64][65][66]
  • Trương Hồng Quang, Thiếu tướng (2019), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 5.

Đoàn Văn Nhất thiếu tướng Phó Chủ nhiệm – Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu 5.

Những Chỉ huy trưởng, Chính ủy là sĩ quan cấp tướng

  • Yblok Êban, Thiếu tướng, Chủ tịch UBND đầu tiên của Tỉnh Đắc Lắc.
  • Nay Phao, Thiếu tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Lắc.
  • A Sang, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh Kon Tum.[67]
  • Phạm Bân, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự Thành phố Đà Nẵng.[68]
  • Võ Phi Hồng, Thiếu tướng, Nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Định[69]
  • Trịnh Hoàng Lâm, Thiếu tướng (1.2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Nông.[70]
  • Lê Minh Châu, Thiếu tướng, nguyên Hiệu trưởng Trường Quân sự quân khu 5

Trang bị

  • Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[71]

Chú thích

Tham khảo

Liên kết ngoài