Ricardo Carvalho

Ricardo Alberto Silveira Carvalho (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1978 tại Amarante, Bồ Đào Nha) là một cựu cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người Bồ Đào Nha. Anh thi đấu ở vị trí trung vệ.

Ricardo Carvalho
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRicardo Alberto Silveira de Carvalho[1][2]
Chiều cao1,83 m (6 ft 0 in)
Vị tríTrung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
1990–1996Amarante FC
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1997–2004Porto73(3)
1998–1999→ Leça (cho mượn)22(1)
1999–2000→ Vitória de Setúbal (cho mượn)25(2)
2000–2001→ Alverca (cho mượn)29(1)
2004–2010Chelsea135(7)
2010–2013Real Madrid50(3)
2013–2016Monaco94(2)
2017Thượng Hải SIPG4(0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1994U-17 Bồ Đào Nha1(0)
1995U-18 Bồ Đào Nha3(0)
1996–1998U-20 Bồ Đào Nha9(0)
1998–1999U-21 Bồ Đào Nha14(1)
2003–2016Bồ Đào Nha89(5)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Bóng đá nam
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ haiBồ Đào Nha 2004
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtPháp 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Sự nghiệp thi đấu

FC Porto (1997-2004)

Carvalho khởi nghiệp trong màu áo FC Porto từ năm 1998 và đã thể hiện được những tố chất để trở thành một cầu thủ lớn trên thế giới. Mùa giải 2003-2004 Carvalho đoạt được cú đúp vô địch Primeira LigaUEFA Champions League cùng với Porto. Anh được bầu chọn là hậu vệ xuất sắc nhất tại Champions League năm đó. Với những kết quả trên, Chelsea F.C. đã mang anh về sân Stamford Bridge với giá 19,85 triệu bảng Anh và Carvalho trở thành người Bồ Đào Nha thứ ba Chelsea có được sau Paulo Ferreira và huấn luyện viên José Mourinho.

Chelsea (2004-2010)

Tại câu lạc bộ mới Carvalho vẫn thể hiện được phong độ đỉnh cao và góp phần giúp Chelsea có được 2 danh hiệu vô địch Premier LeagueCúp Liên đoàn. Carvalho có bàn thắng đầu tiên cho Chelsea trong trận thắng 3-1 với Norwich.

Mùa giải 2005-2006 bắt đầu với Carvalho không được phẳng lặng với những mâu thuẫn không đáng có với Mourinho nhưng cuối cùng anh vẫn được ra sân vào khoảng tháng 9 và ghi bàn thắng thứ hai cho Chelsea tại Champions League trong chiến thắng 4-0 trước Real Betis. Carvalho nhận chiếc thẻ đỏ đầu tiên tại Chelsea vào tháng 1 năm 2006 trong trận derby với Fulham F.C.. Đến tháng 4 năm 2006 Carvalho ghi bàn thắng thứ 3 trong chiến thắng 3-0 trước Manchester United đồng nghĩa với việc kết liễu "Quỷ đỏ" trong cuộc đua tới ngôi vô địch năm 2006.

Ngày 18 tháng 5 năm 2007 trong lần sinh nhật thứ 9 của mình Carvalho đã ký một hợp đồng 5 năm với Chelsea.

Real Madrid (2010-2013)

Vào ngày 10 tháng 8 năm 2010, Real Madrid đã ký hợp đồng có thời hạn 2 năm trị giá 8 triệu euro với Carvalho, có điều khoản kéo dài thêm 1 năm.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Câu lạc bộGiải đấuMùa giảiGiải vô địchCúpCúp quốc gia[A]Châu âuKhác[B]Tổng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Leça (cho mượn)Primeira Liga1997–9822120241
Tổng cộng22120241
PortoPrimeira Liga1998–991000000010
Tổng cộng1000000010
Vitória de Setúbal (cho mượn)Primeira Liga1999–200025220272
Tổng cộng25220272
Alverca (cho mượn)Primeira Liga2000–0129130321
Tổng cộng29130321
PortoPrimeira Liga2001–0225020100370
2002–03181607010321
2003–042923013110463
Tổng cộng723110301201154
ChelseaPremier League2004–052511030100391
2005–0624130008200353
2006–07313514010010514
2007–08211204010010381
2008–09121200040181
2009–1022010005011291
Tổng cộng13571411104723121011
Real MadridLa Liga2010–113336090483
2011–1280102020130
2012–1390601000160
Tổng cộng50313012020773
MonacoLigue 12013–143703000400
2014–15250102060340
2015–16322102080442
Tổng cộng94250401401182
Tổng cộng sự nghiệp4281950115010337160424
Cập nhật lần cuối: 7 tháng 5 năm 2016.[4][5]

Đội tuyển quốc gia

Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Bồ Đào Nha200310
2004140
200571
2006132
200751
200890
2009110
2010120
201140
201200
201300
201420
201551
201660
Tổng cộng895
Cập nhật lần cuối: 22 tháng 6 năm 2016.[4][6]

Bàn thắng quốc tế

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.3 tháng 9 năm 2005Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha  Luxembourg2–06–0Vòng loại World Cup 2006
2.1 tháng 9 năm 2006Sân vận động Brøndby, Copenhagen, Đan Mạch  Đan Mạch1–14–2Giao hữu
3.7 tháng 10 năm 2006Bessa XXI, Porto, Bồ Đào Nha  Azerbaijan2–03–0Vòng loại Euro 2008
4.7 tháng 2 năm 2007Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh  Brasil0–20–2Giao hữu
5.29 tháng 3 năm 2015Sân vận động Ánh sáng, Lisboa, Bồ Đào Nha  Serbia1–02–1Vòng loại Euro 2016

Thành tích

Porto
Chelsea

Real Madrid

Cá nhân

Đội tuyển quốc gia
  • Á quân (Euro 2004)
  • Vô địch (Euro 2016)
  • Khác: Medal of Merit, Order of the Immaculate Conception of Vila Viçosa (House of Braganza)

Chú thích

Liên kết ngoài