Roberto Carlos

cầu thủ bóng đá người Brasil

Roberto Carlos da Silva Rocha (sinh 10 tháng 4 năm 1973 tại Garça, São Paulo), được biết đến nhiều nhất với tên Roberto Carlos, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở vị trí hậu vệ cánh. Anh từng là thành viên trong đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil suốt 3 kỳ World Cup, giúp đội bóng lọt vào trận chung kết World Cup 1998 và giành chức vô địch vào năm 2002.

Roberto Carlos
Roberto Carlos năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRoberto Carlos da Silva
Ngày sinh10 tháng 4, 1973 (50 tuổi)
Nơi sinhGarça, São Paulo, Brasil
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)
Vị tríHậu vệ cánh trái
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1990–1992União São João90(15)
1993–1995Palmeiras20(1)
1995–1996Inter Milan30(5)
1996–2007Real Madrid370(47)
2007–2009Fenerbahçe65(6)
2010–2011Corinthians35(1)
2011–2012Anzhi Makhachkala16(3)
2015–2016Delhi Dynamos4(0)
Tổng cộng579(66)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1992–2006Brasil125(11)
Sự nghiệp quản lý
NămĐội
2012Anzhi Makhachkala (coach)
2013–2014Sivasspor
2015Akhisarspor
2015Delhi Dynamos
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Brasil
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Vô địchNhật Bản & Hàn Quốc 2002Đội bóng
Á quânPháp 1998Đội bóng
FIFA Confederations Cup
Vô địchẢ Rập Xê Út 1997Đội bóng
Copa América
Vô địchParaguay 1999Đội bóng
Vô địchBolivia 1997Đội bóng
Á quânUruguay 1995Đội bóng
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ baAtlanta 1996Đội bóng
U-20 World Cup
Á quânBồ Đào Nha 1991Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Trước khi gia nhập Fenerbahçe, anh từng chơi cho Real Madrid 11 mùa giải, đoạt 4 chức vô địch quốc gia, 3 lần vô địch UEFA Champions League, và 2 lần đoạt Intercontinental Cup. Anh là một trong sáu cầu thủ hiếm hoi từng thi đấu 100 trận tại Champions League, tính tới tháng 2 năm 2008.[1]

Trong thời kỳ phong độ đỉnh cao của mình, Carlos nổi tiếng với tốc độ chạy và những cú sút xa cực mạnh. Anh từng về sau người đồng hương Ronaldo trong cuộc bình chọn Cầu thủ giỏi nhất năm 1997 của FIFA và được vua bóng đá Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống vĩ đại nhất vào tháng 4 năm 2004.

Sự nghiệp câu lạc bộ

União São João

Roberto Carlos bắt đầu sự nghiệp của mình tại União São João, một câu lạc bộ bóng đá ở Araras (bang São Paulo). Thời gian này dù chỉ chơi tại một đội bóng nhỏ bé, ít tên tuổi, anh vẫn được gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil vì khả năng của mình.

Palmeiras

Chơi tại Palmeiras trong 2 năm, Roberto Carlos dần khẳng định mình là một trong những tên tuổi xuất sắc của bóng đá Brasil, khi giúp đội này 2 lần đoạt Giải vô địch bóng đá Brasil.

Inter Milan

Sau khi suýt nữa gia nhập Middlesbrough của Bryan Robson vào năm 1995, Roberto Carlos quyết định sang Milan và chơi cho Inter, nhưng chỉ được một mùa bóng vỏn vẹn. Huấn luyện viên đương thời của Inter, ông Roy Hodgson muốn Carlos chơi như một tiền vệ công biên trái, trong khi anh chỉ muốn chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái.[2]

Real Madrid

Roberto Carlos chơi bóng tại Madrid suốt 11 mùa giải, tổng cộng 584 trận và ghi 74 bàn thắng. 370 trận trong đó là ở giải vô địch, giải mà anh đã ghi 46 bàn thắng từ vị trí hậu vệ cánh trái sở trường.Anh được coi là cầu thủ trâu bò nhất của Real Madrid

Vào ngày 2 tháng 7 năm 2005, Carlos được nhận quốc tịch Tây Ban Nha. Đây là một chuyện quan trọng với Real Madrid, vì thế có nghĩa là Carlos trở thành cầu thủ châu Âu. Tháng 1 năm 2006, với trận đấu thứ 330 cho Real, anh lập kỷ lục mới trong câu lạc bộ khi là người ngoại quốc thi đấu nhiều trận nhất trong giải vô địch Tây Ban Nha. Kỷ lục trước đó là 329 trận được lập bởi huyền thoại Alfredo Di Stefano.[3]

Năm 2006, vì là một trong những cầu thủ chủ chốt trong đội tuyển, Carlos bị chỉ trích nặng nề bởi một sai lầm trong trận đấu quan trọng của vòng 1/16 Champions League, sau khi để mất bóng, tạo cơ hội cho Roy Makaay ghi bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử giải này, đồng thời giúp Bayern Munich loại Real khỏi giải vô địch châu Âu mùa đó. Vào 9 tháng 3 năm 2007, anh thông báo rằng mình sẽ không ký thêm hợp đồng với Real Madrid. Ở trong lần chiến thắng Recreativo de Huelva, một trong những trận cuối cùng của mùa giải mà van Nistelrooy chơi xuất sắc, van Nistelrooy đã tạo cơ hội cho Carlos ghi bàn thắng cho đội nhà. Kết thúc mùa giải, Real đoạt chức vô địch Tây Ban Nha lần thứ 30.

"Bàn thắng bất khả thi"

Tại giải vô địch Tây Ban Nha vào năm 1998, trong trận đấu giữa RealTenerife, Roberto Carlos đã ghi 1 bàn thắng kỳ lạ, được báo chí gọi là "the impossible goal" (bàn thắng bất khả thi) [4]. Sau một pha dốc bóng đến gần sát chấm phạt góc, anh đã sút bóng bằng chân trái, xoáy cong đường bay làm cho nó bay vào góc trái của khung thành, vượt khỏi dự đoán của thủ môn. Việc ghi bàn từ một góc xấp xỉ 180 độ như thế, được cho là điều phi thường, vượt xa mọi công thức về toán học.

Ngoài bàn thắng này, Carlos còn 1 bàn nổi tiếng khác nhưng là trong màu áo đội tuyển quốc gia (xem phần dưới).

Fenerbahçe

Vào 19 tháng 6 năm 2007, Roberto Carlos ký 1 hợp đồng gồm 2 năm thi đấu và 1 năm tùy ý với Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ.[5][6] Trong mùa giải đầu tiên ở đây, anh đã cùng Fenerbahce đoạt Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ sau khi hạ Beşiktaş J.K. bằng 2 bàn thắng. Trong trận gặp Sivasspor sau đó một thời gian, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Fenerbahce, đó là một cú đánh đầu vào ngày 25 tháng 8 năm 2007, cũng là bàn bằng đầu thứ 3 trong sự nghiệp của anh.

Corinthians

Sau đó năm 2010 Roberto Carlos về Brazil trong màu áo Corinthians tái hợp với đồng đội cũ là Ronaldo

Anzhi Makhachkala

Anh chuyển tới Anzhi Makhachkala, 1 đội bóng nhà giàu tại Nga, Carlos ghi 5 bàn sau 32 trận, dù chỉ ở đây 1 mùa nhưng Carlos đã bị phân biệt chủng tộc tới 2 lần.

Delhi Dynamos

Carlos tuyên bố giải nghệ vào ngày 2 tháng 8 năm 2012. Dù vậy nhưng vào năm 2015, Carlos bất ngờ tái xuất tại CLB Delhi Dynamos của Ấn Độ, nhưng chỉ chơi 2 trận thì Carlos chính thức treo giày vĩnh viễn.

Sự nghiệp quốc tế

Roberto Carlos từng thi đấu 125 trận, ghi 11 [7] bàn cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil. Vào kỳ World Cup 1998, anh chơi đủ 7 trận cho đội và được chọn vào đội hình tiêu biểu của World Cup lần đó. Trong 1 trận đấu vòng loại của World Cup 2002, thủ môn Jose Luis Chilavert của Paraguay đã đánh Carlos sau 1 va chạm, hành động này đã khiến Chilavert bị treo giò 3 trận tiếp theo, trong đó có 1 trận thuộc vòng chung kết World Cup. Roberto Carlos đá đủ 7 trận ở giải này, ghi 1 bàn từ pha sút phạt trực tiếp vào lưới đội Trung Quốc. Anh thi đấu trọn vẹn trận chung kết với Đứcđội tuyển vàng - xanh đã thắng 2 - 0.

Sau thất bại với Pháp tại World Cup 2006, anh tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế. Trong trận đấu đó, anh đã bị chỉ trích vì lơi lỏng trong lúc kèm Thierry Henry, để cho cú sút phạt của Zinedine Zidane được Henry tận dụng thành bàn thắng.

Cú sút phạt nổi tiếng

Roberto Carlos có một bàn thắng rất nổi tiếng trong khi chơi cho tuyển quốc gia, đó là pha sút phạt vào lưới Pháp trong giải Tứ hùng năm 1997. Cú sút được thực hiện ở một khoảng cách 35m[8], tại một vị trí chếch về bên phải một chút so với khung thành. Quả bóng lao về bên phải dũng mãnh tới mức cậu bé lượm bóng phải né về bên phải vì sợ bóng đập trúng mình. Tuy nhiên, bóng lại đổi hướng, bay cong về bên trái và bật cột dọc đi vào khung thành, trước sự ngơ ngác của Fabien Barthez và các cầu thủ có mặt trên sân

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

[9][10][11][12][13][14]

Thành tích câu lạc bộVĐQGCúpChâu lụcTổng
MùaCâu lạc bộGiảiTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
BrasilGiảiCopa do BrasilNam MỹTổng
1993PalmeirasSérie A20150-3211
19942423061333
1995004193134
ÝGiảiCoppa ItaliaChâu ÂuTổng
1995-96Inter MilanSerie A3052121347
Tây Ban NhaGiảiCopa del ReyChâu ÂuTổng
1996-97Real MadridLa Liga37550-425
1997-983541192457
1998-993554080475
1999-0035430174558
2000-0136500144509
2001-0231361132506
2002-0337510151536
2003-043257182478
2004-0534320101464
2005-063553170456
2006-072331080323
Thổ Nhĩ KỳGiảiCúpChâu ÂuTổng
2007-08FenerbahçeSüper Lig2223090342
2008-0932482101507
2009-101100081191
BrasilGiảiCopa do BrasilSouth AmericaTổng
2010CorinthiansSérie A351-8057242
201100-104313
NgaGiảiCúpChâu ÂuTổng
2011-12AnzhiGiải bóng đá Ngoại hạng Nga29431-325
Ấn ĐộGiảiCupOtherTổng
2015Delhi DynamosIndian Super League2020
TổngBrasil79412124413913
Ý3052121347
Tây Ban Nha370473341091651267
Thổ Nhĩ Kỳ65611227210310
Nga29431325
Tổng sự nghiệp5736661916223820102

1gồm 7 trận và 0 bàn tại Torneio Rio - São Paulo 1993.

2includes 14 trận và 3 bàn tại Campeonato Paulista 2010.

3includes 3 trận và 1 bàn tại Campeonato Paulista 2011.

Đội tuyển quốc gia

Đội tuyển bóng đá Brasil
NămTrậnBàn
199270
199350
199470
1995131
199640
1997182
1998100
1999132
200090
200171
2002111
200351
2004120
200593
200660
Tổng cộng12511

Bàn thắng quốc tế

Thành tích

Thành tích huy chương Thế vận hội
Đại diện cho  Brasil
Bóng đá nam
1996 Atlanta Đồng đội

Câu lạc bộ

Tuyển quốc gia

Chú thích

Liên kết ngoài