Serie B

Giải đấu cao thứ 2 tại Ý, thuộc UEFA, đương kim vô địch là SPAL 13

Serie B (phát âm tiếng Ý: [ˈsɛːrje ˈbi][1]), được đổi tên thành Serie BKT vì lý do tài trợ,[2] là giải đấu cao thứ hai trong hệ thống các giải bóng đá Ý sau Serie A. Nó đã hoạt động được hơn 90 năm kể từ mùa giải 1929–30. Giải được tổ chức bởi Lega Calcio cho đến năm 2010, khi Lega Serie B được thành lập cho mùa giải 2010–11. Biệt danh phổ biến của giải đấu là campionato cadettocadetteria, vì cadetto là tên tiếng Ý có nghĩa là thiếu niên hoặc thiếu sinh quân.

Serie B
Mùa giải hiện tại:
Serie B 2023–24
Tập tin:Serie BKT logo.svg
Cơ quan tổ chứcLega Serie B
Thành lập1929; 95 năm trước (1929)
Quốc giaÝ
Liên đoànUEFA
Số đội20
Cấp độ trong
hệ thống
2
Thăng hạng lênSerie A
Xuống hạng đếnSerie C
Cúp trong nướcCoppa Italia
Cúp quốc tếUEFA Europa League
(bằng cách vô địch Coppa Italia)
Đội vô địch hiện tạiFrosinone (lần đầu)
(2022–23)
Vô địch nhiều nhấtGenoa
(6 lần)
Thi đấu nhiều nhấtLuigi Cagni (483)
Vua phá lướiStefan Schwoch (135)
Đối tác truyền hìnhSky Sport
DAZN
Trang weblegab.it

Đây là giải đấu duy nhất sử dụng thẻ xanh lục.

Lịch sử

Giải vô địch bóng đá hạng hai (junior) được thành lập ở Ý vào năm 1904; sau bảy thay đổi của giải đấu lớn của FIGC. Nó được gọi là Hạng hai (Seconda Categoria), và bao gồm các đội cấp cao của các câu lạc bộ thị trấn và các đội trẻ của các câu lạc bộ thành phố. Nếu đội đầu tiên giành chức vô địch, họ sẽ được thăng hạng Nhất (Prima Categoria), do đó được cải thiện về quy mô: đội đầu tiên đạt được vinh dự này là Pro Vercelli năm 1907, đội thậm chí còn giành được scudetto năm 1908. FIGC đã nhiều lần cố gắng giới thiệu ngược lại, nhưng cuộc cải cách chỉ thực sự được áp dụng vào năm 1921 bởi CCI ly khai ở Liên đoàn phía Bắc, bao gồm Giải hạng nhất và Giải hạng hai: các đội đầu tiên xuống hạng là AC VicenzaFC Inter ngay cả khi, sau khi tái hợp với FIGC, các quy định đã được thay đổi và Venezia bị giáng chức thay vì câu lạc bộ Milanese . Ngay cả khi thuộc cùng một giải đấu, khác với Giải hạng nhất, Giải hạng hai vẫn dựa trên nhóm địa phương với tiêu chí gần nhau.

Chỉ đến năm 1928, chủ tịch FIGC Leandro Arpinati mới thực hiện một cuộc cải cách lớn: sau một năm, một giải hạng hai mới dựa trên thể thức quốc gia tương tự của giải đấu lớn sẽ ra đời. Serie B bắt đầu vào năm 1929 với 18 câu lạc bộ và tiếp tục cho đến Thế chiến thứ hai, sau đó nó lại bị chia cắt giữa miền bắc và miền nam đất nước do hậu quả của chiến tranh. Giải vô địch lại trở thành quốc gia vào năm 1948, và trong nhiều năm ở nửa sau thế kỷ 20, nó được tổ chức bởi 20 câu lạc bộ. Vào năm 2003–04, một nhóm gồm 24 đội được thành lập, nhóm lớn nhất trong lịch sử mọi cấp độ của giải vô địch Ý. Sau năm 2004, thể thức 22 đội được áp dụng cùng với vòng loại trực tiếp.

Sau khi Serie A tách khỏi Serie B để thành lập Lega Serie A, Lega Serie B được cải tổ vào ngày 7 tháng 7 năm 2010. Liên đoàn đã ký hợp đồng với nhà tài trợ mới cho các mùa giải 2010–11 và 2011–12; đổi tên giải đấu từ Serie B TIM thành Serie Bwin.[3] Giải đấu lại đổi tên thành Serie B ConTe.it vì lý do tài trợ.[4]

Serie B là giải đấu thấp nhất có 5 câu lạc bộ từng thi đấu: Torino, Juventus, Milan, RomaLazio.

Thể thức thi đấu

Mùa giải

Trong mùa giải thông thường, mỗi câu lạc bộ thi đấu với những đội còn lại hai lần (theo hệ thống lượt đi lượt về), một lần trên sân nhà và một lần trên sân đối thủ, tổng cộng 38 trận. Các trận lượt đi (andata) và lượt về (ritorno) diễn ra theo cùng một thứ tự. Các đội nhận được ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa và không có điểm nào cho một trận thua.

Từ mùa giải 2006–07 đến 2019–20, nhà vô địch Serie B đã được trao cúp Ali della Vittoria (Đôi cánh chiến thắng). Chiếc cúp cao 63 cm và nặng 5 kg. Thiết kế của nó tượng trưng cho đôi cánh của Nike, nữ thần chiến thắng của Hy Lạp, cầm một chiếc cốc tương tự như ngọn lửa Olympic. Từ mùa giải 2021–22, Coppa Nexus đã thay thế chiếc cúp trước đó.[5]

Serie B bao gồm 20 đội cho đến mùa giải 2002–03. Nó được mở rộng lên 24 đội cho mùa giải 2003–04 do các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xuống hạng của Catania. Giải đấu trở lại thành 22 đội từ mùa giải 2004–05, trong khi Serie A mở rộng từ 18 lên 20 đội.

Dưới đây là bản ghi đầy đủ về số đội thi đấu trong mỗi mùa giải trong suốt lịch sử giải đấu:

  • 1929–1933: 18 câu lạc bộ
  • 1933–1934: 26 câu lạc bộ (chia làm 2 bảng)
  • 1934–1935: 32 câu lạc bộ (chia làm 2 bảng)
  • 1935–1936: 18 câu lạc bộ
  • 1936–1937: 16 câu lạc bộ
  • 1937–1938: 17 câu lạc bộ
  • 1938–1943: 18 câu lạc bộ
  • 1946–1947: 60 câu lạc bộ (chia làm 3 nhóm)
  • 1947–1948: 54 câu lạc bộ (chia làm 3 bảng)
  • 1948–1950: 22 câu lạc bộ
  • 1950–1951: 21 câu lạc bộ
  • 1951–1952: 22 câu lạc bộ
  • 1952–1958: 18 câu lạc bộ
  • 1958–1967: 20 câu lạc bộ
  • 1967–1968: 21 câu lạc bộ
  • 1968–2003: 20 câu lạc bộ
  • 2003–2004: 24 câu lạc bộ
  • 2004–2018: 22 câu lạc bộ
  • 2018–2019: 19 câu lạc bộ
  • 2019–nay: 20 câu lạc bộ

Lên và xuống hạng

Vào cuối mùa giải, có 3 đội thăng hạng Serie A và 4 đội xuống hạng Serie C.

Hai đội đứng đầu sẽ tự động được thăng hạng và đội đứng thứ ba chỉ tự động được thăng hạng nếu hơn đội xếp thứ tư hơn 14 điểm. Nếu đội xếp thứ ba hơn đội xếp thứ tư không quá 14 điểm thì các đội từ hạng ba đến hạng tám sẽ đá play-off để quyết định suất thăng hạng cuối cùng.

Hệ thống play-off có ba vòng và luật chơi như sau:[6]

- Vòng sơ loại gồm 2 trận đấu, 1 trận giữa đội thứ năm và thứ tám và 1 trận giữa đội thứ sáu và thứ bảy, trên sân của đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải. Trong trường hợp hòa trong thời gian thi đấu bình thường, hiệp phụ sẽ được diễn ra. Nếu trận đấu vẫn hòa, đội xếp hạng cao hơn sẽ đi tiếp mà không phải đá luân lưu.

- Vòng bán kết là giải đấu hai lượt đi về với trận lượt đi trên sân nhà của các đội đã chơi ở vòng sơ loại và trận lượt về trên sân nhà của các đội xếp thứ ba và thứ tư trong mùa giải. Trong trường hợp có kết quả chung cuộc bằng nhau, đội xếp hạng cao hơn trong mùa giải sẽ vào vòng chung kết mà không cần hiệp phụ và luân lưu.

- Trận chung kết diễn ra giữa 2 đội thắng, trong vòng bán kết, cũng qua hai lượt đi về, trận lượt về diễn ra trên sân nhà của đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải. Trong trường hợp hòa, đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải sẽ được thăng hạng Serie A mà không cần hiệp phụ hay luân lưu. Trong trường hợp hai đội vào chung kết đều kết thúc mùa giải với số điểm bằng nhau, trận lượt về sẽ bao gồm hiệp phụ và các quả luân lưu nếu được yêu cầu.

Trong khu vực xuống hạng, 3 đội xếp cuối (18, 19 và 20) tự động bị xuống hạng Serie C. Nếu đội xếp thứ 16 hơn đội xếp thứ 17 từ 5 điểm trở lên thì đội xếp thứ 17 trở thành đội thứ 4 (và cuối cùng) bị xuống hạng, nếu không, các điều kiện cho một trận play-off, thường được gọi là play-out, vẫn tồn tại.

Nếu cần phải đá play-off, đội xếp thứ 16 và 17 sẽ đá cặp theo loạt trận hai lượt với lợi thế sân nhà ở trận lượt về nghiêng về đội xếp thứ 16. Đội có tổng điểm cao hơn vẫn ở Serie B trong khi đội thua sẽ trở thành đội thứ tư xuống hạng Serie C. Nếu tỷ số hòa tồn tại khi kết thúc trận đấu quy định của trận lượt về, đội đứng thứ 16 được cứu và đội thứ 17 được cứu. Đội xếp cuối bị xuống hạng, trừ khi hai đội kết thúc mùa giải với số điểm bằng nhau, trong trường hợp đó sẽ phải đá hiệp phụ và đá luân lưu nếu vẫn hòa.

Câu lạc bộ

Vô địch và thăng hạng

Mùa giảiVô địchÁ quânĐội thăng hạng khác
1929–30CasaleLegnano
1930–31FiorentinaBari
1931–32PalermoPadova
1932–33LivornoBrescia
1933–34SampierdareneseBaria
1934–35GenoaBari
1935–36LuccheseNovara
1936–37LivornoAtalanta
1937–38ModenabNovarab
1938–39FiorentinaVenezia
1939–40AtalantaLivorno
1940–41SampierdareneseModena
1941–42BariVicenza
1942–43ModenaBrescia
1945–46AlessandriaPro PatriaaNapoli

1946–47
Vô địch miền BắcVô địch miền TrungVô địch miền Nam
Pro PatriaLuccheseSalernitana
1947–48

NovaraPadovaPalermo
Vô địchÁ quânĐội thăng hạng khác
1948–49ComoVenezia
1949–50NapoliUdinese
1950–51SPALLegnano
1951–52RomaBresciaa
1952–53GenoaLegnano
1953–54CataniaPro Patria
1954–55VicenzaPadova
1955–56UdinesePalermo
1956–57Hellas VeronaAlessandria
1957–58TriestinaBari
1958–59AtalantaPalermo
1959–60TorinoLeccoCatania
1960–61VeneziaMantovaPalermo
1961–62GenoaNapoliModena
1962–63MessinaBariLazio
1963–64VareseCagliariFoggia
1964–65BresciaNapoliSPAL
1965–66VeneziaLeccoMantova
1966–67SampdoriaVarese
1967–68PalermoHellas VeronaPisa
1968–69LazioBresciaBari
1969–70VareseFoggiaCatania
1970–71MantovaAtalantaCatanzaro
1971–72TernanaLazioPalermo
1972–73GenoaCesenaFoggia
1973–74VareseAscoliTernana
1974–75PerugiaComoHellas Verona
1975–76GenoaCatanzaroFoggia
1976–77VicenzaAtalantaPescara
1977–78AscoliCatanzaroAvellino
1978–79UdineseCagliariPescara
1979–80ComoPistoieseBrescia
1980–81MilanGenoaCesena
1981–82Hellas VeronaPisaSampdoria
1982–83MilanLazioCatania
1983–84AtalantaComoCremonese
1984–85PisaLecceBari
1985–86AscoliBresciaEmpoli
1986–87PescaraPisaCesena
1987–88BolognaLecceLazio, Atalanta
1988–89GenoaBariUdinese, Cremonese
1989–90TorinoPisaCagliari, Parma
1990–91FoggiaHellas VeronaCremonese, Ascoli
1991–92BresciaPescaraAncona, Udinese
1992–93ReggianaCremonesePiacenza, Lecce
1993–94FiorentinaBariBrescia, Padova
1994–95PiacenzaUdineseVicenza, Atalanta
1995–96BolognaHellas VeronaPerugia, Reggiana
1996–97BresciaEmpoliLecce, Bari
1997–98SalernitanaVeneziaCagliari, Perugia
1998–99Hellas VeronaTorinoReggina, Lecce
1999–2000VicenzaAtalantaBrescia, Napoli
2000–01TorinoPiacenzaChievo, Venezia
2001–02ComoModenaReggina, Empoli
2002–03SienaSampdoriaLecce, Ancona
2003–04PalermoCagliariLivorno, Messina, Atalanta, Fiorentinac
2004–05EmpoliTorinoaTreviso, Ascoli
2005–06AtalantaCataniaTorino
2006–07JuventusNapoliGenoa
2007–08ChievoBolognaLecce
2008–09BariParmaLivorno
2009–10LecceCesenaBrescia
2010–11AtalantaSienaNovara
2011–12PescaraTorinoSampdoria
2012–13SassuoloHellas VeronaLivorno
2013–14PalermoEmpoliCesena
2014–15CarpiFrosinoneBologna
2015–16CagliariCrotonePescara
2016–17SPALHellas VeronaBenevento
2017–18EmpoliParmaFrosinone
2018–19BresciaLecceHellas Verona
2019–20BeneventoCrotoneSpezia
2020–21EmpoliSalernitanaVenezia
2021–22LecceCremoneseMonza
2022–23FrosinoneGenoaCagliari

a Không được thăng hạng khi xuống hạng Serie A.

b Modena và Novara đều được trao giải vô địch mùa 1937–38.

c Sáu đội được thăng hạng mùa giải 2003–04 do Serie A mở rộng từ 18 lên 20 đội.

Thống kê

Thành tích câu lạc bộ

Cập nhật đến hết mùa giải 2022–23

Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địch
Genoa621935, 1953, 1962, 1973, 1976, 1989
Atalanta531940, 1959, 1984, 2006, 2011
Palermo521932, 1948, 1968, 2004, 2014
Bari461935, 1942, 1946, 2009
Brescia461965, 1992, 1997, 2019
Hellas Verona351957, 1982, 1999
Novara331927, 1938, 1948
Como321949, 1980, 2002
Torino321960, 1990, 2001
Vicenza311955, 1977, 2000
Varese311964, 1970, 1974
Empoli312005, 2018, 2021
Fiorentina31931, 1939, 1994
Napoli231946, 1950
Venezia231961, 1966
Udinese221956, 1979
Pescara221987, 2012
Lecce222010, 2022
Livorno211933, 1937
Salernitana211947, 1998
Ascoli211978, 1986
Bologna211988, 1996
Sampierdarenese21934, 1941
Lucchese21936, 1947
SPAL21951, 2017
Milan21981, 1983
Modena141943
Pisa141985
Padova131948
Cagliari132016
Pro Patria121947
Lazio121969
Perugia121975
Alessandria111946
Catania111954
Sampdoria111967
Mantova111971
Ternana111972
Foggia111991
Reggiana111993
Piacenza111995
Siena112003
Frosinone112023
Spezia11929
Casale11930
Roma11952
Triestina11958
Messina11963
Juventus12007
Chievo12008
Sassuolo12013
Carpi12015
Benevento12020
Legnano4
Catanzaro2
Cesena2
Cremonese2
Crotone2
Lecco2
Parma2
Pistoiese1
Treviso1

Tham khảo

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Serie B

Bản mẫu:Original Italian Serie B clubsBản mẫu:UEFA second leagues