Tây Á

tiểu vùng cực tây của châu Á, tiếp giáp với châu Âu và châu Phi

Tây Á hoặc Tây Nam Átiểu vùng cực tây của châu Á. Khái niệm này được sử dụng hạn chế do nó trùng lặp đáng kể với Trung Đông (hay Cận Đông), khác biệt chủ yếu là Tây Á không bao gồm phần lớn Ai Cập song bao gồm Ngoại Kavkaz. Thuật ngữ Tây Á đôi khi được sử dụng cho mục đích nhóm các quốc gia trong thống kê. Tổng dân số của Tây Á là khoảng 300 triệu người vào năm 2015.

Tây Á
Diện tích7.100.000 km2 (2.700.000 dặm vuông Anh)a
Dân số374.000.000 (2016) (thứ 9)[1][2]
Mật độ dân số50,1 km2 (19,3 dặm vuông Anh)
GDP (PPP)$9,063 nghìn tỷ (2019)[3]
GDP (danh nghĩa)$3,751 nghìn tỷ (2019)[3]
GDP bình quân đầu người$11.967 (2019; trên danh nghĩa)[3]
$28.918 (2019; PPP)[3]
HDITăng0,699 (medium)
Các nhóm dân tộcSemit (Ả Rập, Do Thái, Arameans, Assyria, Chaldeans), Turk, Iran, Armenia, North Caucasian, Cushitic, Kartvelia, Hy Lạp, Ấn-Arya, Dravidian, Nam Đảo etc.
Tôn giáoHồi, Kitô, Do Thái, Bahá'í, Druze, Yarsan, Yazidism, Hỏa giáo, Mandaeism, Hindu, Phật, etc.
Quốc gia
Phụ thuộc Akrotiri và Dhekelia
Ngôn ngữ
Múi giờ
Tên miền Internet.ae, .am, .az, .bh, .cy, .eg, .ge, .il, .iq, .ir, .jo, .kw, .lb, .om, .ps, .qa, .sa, .sy, .tr, .ye
Mã điện thoạiVùng 9, trừ Armenia, Síp (Vùng 3) và Sinai (Vùng 2)
Thành phố lớn nhất
Mã UN M49145 – Tây Á
142Châu Á
001Thế giới
a Số liệu diện tích và dân số bao gồm cả củaSinai
b Trong số 100 khu đô thị trên thế giới theo dân số

Phạm vi

Trong một bối cảnh không liên quan, thuật ngữ cũng được sử dụng trong lịch sử cổ đại và khảo cổ học để phân chia vùng Trăng lưỡi liềm Màu mỡ thành các nền văn minh "châu Á" hoặc "Tây Á" khỏi Ai Cập cổ đại. Theo khái niệm địa lý, Tây Á bao gồm Levant, Lưỡng Hà, Tiểu Á (Anatolia), Iran, sơn nguyên Armenia, Ngoại Kavkaz, bán đảo Ả Rập cùng bán đảo Sinai, do đó Ai Cập là một quốc gia liên lục địa. Thuật ngữ "Tây Á" hầu hết được sử dụng trong phân chia các quốc gia có chủ quyền đương đại thành một số khu vực nhằm mục đích thống kê, song đôi khi nó được sử dụng thay cho thuật ngữ có tính địa chính trị cao hơn là "Trung Đông".[6]

Thuật ngữ được sử dụng theo cách thực dụng và không có định nghĩa "chính xác" hay là đồng thuận chung. Theo sổ tay văn phong của Hội địa lý Quốc gia Hoa Kỳ và sách The World Economy: Historical Statistics (2003) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) thì Tây Á chỉ bao gồm Ả Rập Xê Út, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Kuwait, Liban, Oman, Qatar, các vùng lãnh thổ Palestine (Bờ TâyDải Gaza), Syria, Thổ Nhĩ Kỳ và Yemen.[7][8] Trong khi đó Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) trong niên giám 2015 của họ thì tính đến Armenia và Azerbaijan, và loại trừ Israel (mục khác) và Thổ Nhĩ Kỳ (mục châu Âu).[9] Cơ quan Thống kê Liên Hợp Quốc (UNSD) thì không đưa Iran vào Tây Á song đưa Thổ Nhĩ Kỳ, Gruzia và Síp vào khu vực.[10] Trong phân vùng địa chính trị của Liên Hợp Quốc, Armenia và Gruzia được đưa vào nhóm Đông Âu, còn Síp và vùng Đông Thrace của Thổ Nhĩ Kỳ thì thuộc Nam Âu. Ba quốc gia ở trên được liệt vào hạng mục châu Âu của UNESCO.

Các quốc gia thành viên của các thể chế quản lý thể thao Tây Á hạn chế trong Ả Rập Xê Út, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Iran, Iraq, Jordan, Kuwait, Liban, Syria, Oman, Palestine, Qatar, Syria và Yemen.[11][12][13] Đại hội Thể thao Tây Á có các vận động viên đại diện cho mười ba quốc gia này. Trong số các tổ chức thể thao khu vực, có Hiệp hội bóng rổ Tây Á, Liên đoàn bi-a và snooker Tây Á, Liên đoàn bóng đá Tây Á, Liên đoàn quần vợt Tây Á.

Lịch sử

"Tây Á" được sử dụng với tư cách là thuật ngữ địa lý vào đầu thế kỷ 19, thậm chí từ trước khi "Cận Đông" trở nên thịnh hành với tư cách là một khái niệm địa chính trị.[14] Trong bối cảnh lịch sử thời đại cổ điển, "Tây Á" có nghĩa là bộ phận của châu Á quen thuộc với người Hy Lạp-La Mã cổ đại, trái ngược với phạm vi "Nội Á", tức Scythia, và "Đông Á" là phạm vi cực đông trong kiến thức địa lý của các tác giả Hy-La cổ đại, tức là TransoxaniaẤn Độ.[15][16][17]

Trong thế kỷ 20, "Tây Á" được sử dụng để biểu thị một khu vực địa lý gần đúng trong các lĩnh vực khảo cổ học và lịch sử cổ đại, đặc biệt là để làm một từ tắt cho "Trăng lưỡi liềm Màu mỡ ngoại trừ Ai Cập cổ đại" nhằm mục đích so sánh các nền văn minh sơ khởi của Ai Cập và Tây Á.[18]

Việc sử dụng thuật ngữ trong bối cảnh địa chính trị hoặc kinh tế thế giới đương đại dường như có từ thập niên 1960.[19]

Địa lý

Tây Á nằm ngay phía tây nam của Châu Á, được bao quanh bởi tám biển lớn: Biển Aegea, Biển Đen, Biển Caspi, Vịnh Ba Tư, Biển Ả Rập, Vịnh Aden, Biển ĐỏĐịa Trung Hải. Về phía bắc, khu vực tách biệt với châu Âu qua dãy núi Kavkaz, về phía nam, khu vực tách biệt với châu Phi qua eo Suez, còn ở phía đông thì khu vực liền kề với Trung ÁNam Á. Các hoang mạc Dasht-e Kavir và Dasht-e Lut tại miền đông Iran là giới hạn tự nhiên của khu vực khỏi phần còn lại của châu Á.

Ba mảng kiến tạo lớn hội tụ tại Tây Á là mảng châu Phi, mảng Á-Âumảng Ả Rập. Ranh giới giữa các mảng kiến tạo hình thành đứt đoạn biến tính Azores-Gibraltar, kéo dài qua Bắc Phi, biển Đỏ và đến Iran.[20] Mảng Ả Rập di chuyển về phía bắc vào mảng Anatolia (Thổ Nhĩ Kỳ) tại đứt đoạn Đông Anatolia,[21] và ranh giới giữa mảng Aegea và mảng Anatolia tại miền đông Thổ Nhĩ Kỳ cũng hoạt động về địa chấn.[20]

Một số tầng ngậm nước cung cấp nước cho những phần rộng lớn tại Tây Á. Tại Ả Rập Xê Út, hai tầng ngầm nước lớn có nguồn gốc Đại Cổ sinhkỷ Tam Điệp nằm bên dưới dãy núi Jabal Tuwayq và khu vực phía tây về phía biển Đỏ.[22] Các tầng ngậm nước có nguồn gốc kỷ Phấn trắngthế Thủy Tân nằm bên dưới những bộ phận rộng rộng lớn tại miền trung và miền đông Ả Rập Xê Út, bao gồm Wasia và Biyadh có chứa cả nước ngọt và nước mặn.[22] Làm ngập hoặc tưới theo rãnh nước, cũng như các phương thức bình tưới nước, được sử dụng rộng rãi trong tưới nước, bao phủ gần 90.000 km² diện tích đất nông nghiệp khắp Tây Á.[23]

Khu vực Tây Nam Á gồm 20 quốc gia và vùng lãnh thổ. Quốc gia có diện tích lớn nhất là: A-rập-Xê-út. Quốc gia có diện tích nhỏ nhất: Ba-ranh.

Khí hậu

Bản đồ phân loại khí hậu Köppen của Tây Á.

Tây Á chủ yếu có khí hậu khô hạn và bán khô hạn, và có thể phải chịu hạn hán, song cũng có các dải rừng rộng lớn và các thung lũng phì nhiêu. Khu vực gồm có các đồng cỏ, đất chăn thả, hoang mạc và núi. Thiếu hụt nước là một vấn đề tại nhiều nơi của Tây Á, khi mà tăng trưởng dân số nhanh chóng làm tăng nhu cầu sử dụng nước, trong khi nhiễm mặn và ô nhiễm đe doạ việc cung cấp nước.[24] Các sông lớn như TigrisEuphrates cung cấp nguồn nước tiêu phục vụ cho nông nghiệp.

Tồn tại hai hiện tượng gió tại Tây Á: sharqishamal. Sharqi (hay sharki) là gió đến từ phía nam và đông nam, theo mùa từ tháng 4 đến đầu tháng 6 và từ cuối tháng 9 đến tháng 11. Loại gió này khô và bụi, thỉnh thoảng có các cơn gió mạnh lên đến 80 km/h và thường tạo nên các cơn bão cát bụi dữ dội, có thể đưa cát lên cao vài nghìn mét. Các cơn gió này có thể kéo dài cả ngày vào đầu và cuối mùa, và trong vài ngày vào giữa mùa. Shamal là gió tây bắc vào mùa hè, thổi qua Iraq và các quốc gia vịnh Ba Tư, nó thường mạnh vào ban ngày song yếu đi vào ban đêm. Hiệu ứng thời tiết này xảy ra tại bất kỳ nơi nào từ một đến vài lần trong năm.[25]

Địa hình

Tây Nam Á có các vùng núi rộng, như cao nguyên Anatolia nằm giữa dãy núi Parhardãy núi Taurus thuộc Thổ Nhĩ Kỳ. Núi Ararat tại Thổ Nhĩ Kỳ cao đến 5.137 m. Dãy núi Zagros nằm tại Iran, trong khu vực dọc biên giới với Iraq. Cao nguyên Trung tâm của Iran được phân chia thành hai lưu vực. Lưu vực phía bắc là Dasht-e Kavir (hoang mạc muối lớn), còn lưu vực phía nam là Dasht-e-Lut.

Tại Yemen, độ cao vượt 3.700 m tại nhiều nơi, và các vùng cao mở rộng về phía bắc dọc bờ biển Đỏ đến Liban. Một vùng đứt đoạn tồn tại dọc biển Đỏ, có khe hở lục địa tạo ra địa hình giống như máng với các khu vực nằm dưới mực nước biển.[26] biển Chết nằm trên biên giới giữa Bờ Tây, IsraelJordan, có độ cao 418 m dưới mực nước biển, do đó là điểm thấp nhất trên bề mặt Trái đất.[27]

Rub' al Khali là một trong các sa mạc lớn nhất thế giới, trải trên một phần ba phía nam của bán đảo Ả Rập, thuộc lãnh thổ Ả Rập Xê Út, Oman, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Yemen. Jebel al Akhdar là một dãy núi nhỏ nằm tại đông bắc Oman, giáp vịnh Oman.

Nhân khẩu

Dân số Tây Á tháng 11/2020 là 300 triệu người. Dự kiến đạt 370 triệu vào năm 2030 theo Maddison (2007; không tính Kavkaz và Síp). Dự kiến này tương ứng với mức tăng trưởng 1,4% mỗi năm, cao hơn mức trung bình thế giới là 0,9% mỗi năm. Dân số Tây Á ước tính chiếm khoảng 4% dân số thế giới, tăng từ con số khoảng 39 triệu hay 2% dân số thế giới vào lúc bắt đầu thế kỷ 20.[28]

Các quốc gia đông dân nhất trong khu vực là Thổ Nhĩ Kỳ và Iran, đều có khoảng 80 triệu dân, tiếp đến là Iraq và Ả Rập Xê Út với khoảng hơn 30 triệu dân.

Các dân tộc chính yếu tại Tây Á là người Ả Rập, Ba Tư và Thổ Nhĩ Kỳ, các ngôn ngữ chiếm ưu thế tương ứng là tiếng Ả Rập, Ba Tư và Thổ Nhĩ Kỳ, mỗi ngôn ngữ có khoảng 70 triệu người nói, tiếp đến là các cộng đồng nói tiếng Kurd, Azerbaijan, Hebrew, Armenia. Ưu thế của tiếng Ả Rập và Thổ Nhĩ Kỳ là kết quả từ các cuộc xâm lấn của người Ả Rập và Thổ vào thời trung đại, bắt đầu là các cuộc chinh phục Hồi giáo vào thế kỷ 7, thay thế các ngôn ngữ Aramic và Hebrew chiếm ưu thế trước đó tại Levant, hay tiếng Hy Lạp tại Anatolia, song Hebrew lại trở thành ngôn ngữ chiếm ưu thế tại Israel, và Aramaic (phần lớn được nói bởi người Assyria) và tiếng Hy Lạp nay vẫn được duy trì với vị thế ngôn ngữ thiểu số.

Các dân tộc thiểu số bản địa khác là Assyria, Druze, Mandea, Maronite, Shabak, Syriac Aramea, Lur và Yezidi.

Kinh tế

Kinh tế Tây Á đa dạng và khu vực trải qua tăng trưởng kinh tế cao. Thổ Nhĩ Kỳ có nền kinh tế lớn nhất trong khu vực, tiếp đến là Ả Rập Xê Út và Iran. Dầu khí là ngành chính trong kinh tế khu vực, với hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ và khoảng 40% khí đốt thiên nhiên của thế giới nằm tại khu vực này.

Dữ liệu thống kê

Quốc giaDiện tích
(km²)
Dân số[29]
(2020)
Mật độ dân số
(per km²)
Thủ đôGDP[30]
(2020)
GDP[31]
(2020)
Đơn vị tiền tệChính phủNgôn ngữ chính thứcTôn giáoSắc tộc
Tiểu Á:
 Thổ Nhĩ Kỳ1783,56284,339,000107Ankara$788.042 tỷ$10,523Lira Thổ Nhĩ KỳCộng hoà Tổng thống chếTiếng Thổ Nhĩ KỳHồi giáoNgười Thổ Nhĩ Kỳ
Ngoại Kavkaz:
 Abkhazia58,660242,86228Sukhumi$500 triệuN/ALari GruziaTổng thống chế cộng hoàTiếng Abkhaz
Tiếng Nga
Chính thống giáoNgười Abkhaz
 Armenia29,8002,963,00099Yerevan$9.950 tỷ$3,033Dram ArmeniaTổng thống chế cộng hoàTiếng ArmeniaChính thống giáoNgười Armenia
 Azerbaijan86,60010,139,100117Baku$68.700 tỷ$7,439Manat AzerbaijanTổng thống chế cộng hoàTiếng AzerbaijanHồi giáoNgười Azerbaijan
 Gruzia69,7003,989,00057Tbilisi$15.847 tỷ$3,523Lari GruziaBán tổng thống chế cộng hoàTiếng GruziaChính thống giáoNgười Gruzia
 Nam Ossetia53,90053,53213Tskhinvali$500 triệuN/ALari GruziaTổng thống chế cộng hoàTiếng Ossetia
Tiếng Nga
Chính thống giáoNgười Ossetia
Trăng lưỡi liềm màu mỡ:
 Iraq438,31740,222,00090.7Baghdad$216.044 tỷ$6,410Dinar IraqCộng hoà đại nghịTiếng Ả Rập, Tiếng KurdHồi giáoNgười Ả Rập, Người Kurd
 Israel20,7708,750,600422Jerusalem4$353.65 tỷ$39,106Shekel IsraeliCộng hoàTiếng Do Thái, Người Ả RậpDo Thái giáo, Hồi giáoNgười Do Thái, Người Ả Rập
 Jordan92,30010,203,000110Amman$30.98 tỷ$4,843Dinar JordanQuân chủ lập hiếnTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Liban10,4526,825,400656Beirut$42.519 tỷ$10,425Lebanese poundCộng hoà đại nghịTiếng Ả RậpHồi giáo, Cơ Đốc giáoNgười Ả Rập
 Palestine66,2205,101,000822Ramallah3$6.6 tỷ$1,600Bảng Ai Cập, Dinar Jordan, Tân Shekel IsraelBán tổng thống chế cộng hoàTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Syria185,18017,600,60095.1DamascusN/AN/ABảng SyriaTổng thống chếTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Rojava, Syria550,000N/AAyn IssaN/AN/ABảng SyriaBán dân chủTiếng Kurd, Tiếng Ả Rập, Tiếng SyriacHồi giáoNgười Ả Rập, Người Kurd
Bán đảo Ả Rập:
 Bahrain7801,701,0002,180Manama$30.355 tỷ$26,368Dinar BahrainQuân chủ lập hiếnTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Kuwait17,8204,370,000245Thành phố Kuwait$184.540 tỷ$48,761Dinar KuwaitQuân chủ lập hiếnTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Oman212,4605,106,00024Muscat$78.290 tỷ$25,356Rial OmanQuân chủ chuyên chếTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Qatar11,4372,881,000252Doha$192.402 tỷ$104,756Riyal QatarQuân chủ chuyên chếTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Ả Rập Xê Út2,149,69034,913,00016Riyadh$733.956 tỷ$25,139Riyal Ả Rập Xê ÚtQuân chủ chuyên chếTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 UAE82,8809,890,000119Abu Dhabi$383.799 tỷ$43,774Dirham Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhấtLiên bang Quân chủ lập hiếnTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
 Yemen527,97029,825,00054Sana'a$35.05 tỷ$1,354Rial YemenTổng thống chế lâm thờiTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập
Sơn nguyên Iran:
 Iran1,648,19584,504,00052.8Tehran$548.590 tỷ$7,207Rial IranCộng hoà Hồi giáoTiếng Ba TưHồi giáoNgười Ba Tư
Địa Trung Hải:
 Akrotiri và Dhekelia 725415,70061.9EpiskopiN/AN/AEuroLãnh thổ phụ thuộc của Anh dưới Quân chủ lập hiếnTiếng AnhCơ Đốc giáo
 Síp (Trừ Bắc Síp)5,895893,274151Nicosia$22.995 billion$26,377EuroTổng thống chếTiếng Hy Lạp, Tiếng Thổ Nhĩ KỳChính thống giáo, Hồi giáoNgười Hy Lạp, Người Thổ Nhĩ Kỳ
 Bắc Síp53,355313,62693Bắc Nicosia$4.032 tỷ$15,109Lira Thổ Nhĩ KỳBán tổng thống chếTiếng Thổ Nhĩ KỳHồi giáoNgười Thổ Nhĩ Kỳ
Bán đảo Sinai:
 Ai Cập 260,000850,00082Cairo$262.26 tỷ$3,179Bảng Ai CậpBán tổng thống chếTiếng Ả RậpHồi giáoNgười Ả Rập

Ghi chú:

1 Số liệu của Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm Đông Thrace (phần Đông Nam Âu, là vùng không thuộc Tiểu Á.
2 Số liệu dân số và diện tích của Ai Cập chỉ tính Bán đảo Sinai.
3 Ramallah là vị trí thực tế của chính phủ, song thủ đô yêu sách của Palestine là Jerusalem, vốn đanh bị tranh chấp.[note 1]
4 Jerusalem là thủ đô theo yêu sách của Israel và là vị trí thực tế của Knesset, Toà án Tối cao Israel. Do tình trạng tranh chấp, toàn bộ các đại sứ quán đặt tại Tel Aviv.[note 1]
5 Không được công nhận
6 Quan sát viên LHQ
7 Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh

Bản đồ Tây Á

Ghi chú

Tham khảo

Liên kết ngoài